BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 09/2023

16:24 | 05/09/2023
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 09/2023
(TỪ NGÀY 21.08.2023 – 05.09.2023)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1.  Nghị định 65/2023/NĐ-CP - Quy định cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp
Chính phủ ban hành Nghị định 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực từ ngày 23/8/2023.
Theo đó, quy định cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp như sau:
- Cách tính thời hạn trong hoạt động sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định về thời hạn của Bộ luật dân sự.
- Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên liên quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến có thể được gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định trong thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, với điều kiện người yêu cầu gia hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và nộp lệ phí yêu cầu gia hạn theo quy định.
- Không tính vào thời hạn khoảng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình trong phạm vi thời hạn nếu tổ chức, cá nhân đó có yêu cầu và có chứng cứ xác đáng chứng minh tình trạng đó.
Trường hợp yêu cầu được chấp nhận, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định, thông báo thu hồi quyết định, thông báo đã ban hành với lý do tổ chức, cá nhân không thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng thời hạn và khôi phục quá trình xử lý đơn trở về tình trạng như chưa kết thúc thời hạn.
- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được (ví dụ thiên tai, địch họa v.v...) và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động (ví dụ: ốm đau, đi công tác, học tập ở nơi xa v.v...) làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.
 
2. Quyết định 1308/QĐ-TCT - 100% hồ sơ, thủ tục hành chính về Thuế được xử lý hoàn toàn trực tuyến
Bộ Tài chính ban hành Quyết định 1308/QĐ-TCT về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 1162/QĐ-BTC về Kế hoạch hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài Chính năm 2023, có hiệu lực từ ngày 23/08/2023.
Theo đó, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên quan đến Thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Cục Thuế, Bộ Tài Chính đã đề ra các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thiện các văn bản quy định:
+ Nghiên cứu, rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Rà soát TTHC được cung cấp thành dịch vụ công trực tuyến; Nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
+ Rà soát TTHC đủ điều kiện cung cấp thành dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
++ Rà soát TTHC đủ điều kiện cung cấp thành dịch vụ công trực tuyến toàn trình để đảm bảo 100% Thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
++ Rà soát và thực hiện đảm bảo 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều kiện kết nối được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công và Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
++ Rà soát và thực hiện đảm bảo 100% dịch vụ công trực tuyến mức toàn trình đủ điều kiện kết nối, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Rà soát, chuẩn hóa mẫu đơn, tờ khai. Thiết lập biểu mẫu điện tử tương tác theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư 01/2023/TT-VPCP .
+ Hoàn thành tích hợp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế lên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa Bộ Tài chính.
+ Rà soát, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Tổng cục Thuế, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định của Chính phủ đáp ứng yêu cầu kết nối chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC và cung cấp dịch vụ công.
++ Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các đơn vị có liên quan xây dựng và áp dụng công nghệ bóc tách dữ liệu, trường thông tin cần số hóa, lưu trữ.
++ Hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức liên quan để thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC.
+ Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo 100% đúng hạn cho cá nhân, tổ chức.
+ 100% các hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết tại các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế được theo dõi trạng thái xử lý trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
+ Khảo sát ý kiến của người nộp thuế đánh giá về chất lượng, hiệu quả dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Thuế.
 
3. Quyết định 7785/QĐ-TLĐ - Tiếp tục hỗ trợ 03 nhóm người lao động bị ảnh hưởng việc làm đến hết năm 2023
Quyết định 7785/QĐ-TLĐ sửa đổi Quyết định 6696/QĐ-TLĐ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ ngày 25/08/2023.
Cụ thể, có 03 nhóm người lao động được nhận tiền hỗ trợ của công đoàn bao gồm:
- Nhóm 1: Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước 01/4/2023 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.
- Nhóm 2: Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước 01/4/2023 bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.
- Nhóm 3: Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước 01/4/2023 bị chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Để nhận các mức hỗ trợ tương ứng, ngoài việc phải thuộc 3 nhóm nêu trên, người lao động còn phải đáp ứng các điều kiện kèm theo của từng nhóm.
 
4. Nghị quyết 135/NQ-CP - Tiếp tục chỉnh lý 11 nội dung trong dự án Luật Thủ đô (sửa đổi)
Chính phủ ban hành Nghị quyết 135/NQ-CP về phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8 năm 2023, trong đó yêu cầu tiếp tục chỉnh lý 11 nội dung trong dự án Luật Thủ đô (sửa đổi), có hiệu lực từ ngày 30/8/2023.
Theo đó tại dự án Luật Thủ đô (sửa đổi), Chính phủ yêu cầu chỉnh lý các quy định về những vấn đề đã được Thường trực Chính phủ, Thành viên Chính phủ và đồng chí Bí thư Thành ủy Hà Nội Đinh Tiến Dũng cho ý kiến, cụ thể:
(1) Áp dụng pháp luật: trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau ngày có hiệu lực của Luật Thủ đô (sửa đổi) mà quy định cơ chế, chính sách có lợi hơn so với quy định của Luật này thì Hà Nội được lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đó;
(2) Nghiên cứu cơ chế giao quyền chủ động cho Hà Nội trong việc quyết định biên chế cán bộ, công chức, viên chức để phù hợp với nhu cầu phát triển Thủ đô;
(3) Xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hướng luật quy định nguyên tắc, giao Chính phủ quy định cụ thể;
(4) Quy định rõ việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
(5) Huy động các nguồn lực từ các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuộc thẩm quyền quản lý của Hà Nội: dự thảo Luật quy định nguyên tắc, giao Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo số thu hằng năm của Hà Nội;
(6) Quy định hình thức thanh toán hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) bằng tiền và bằng đất;
(7) Thống nhất việc quy định về mô hình thử nghiệm có kiểm soát và nhượng quyền kinh doanh, quản lý (O&M) như tại dự thảo Luật;
(8) Quy định niên hạn sử dụng chung cư (có thời hạn) gắn với tái thiết, chỉnh trang đô thị và chính sách nhà ở, mua, thuê, thuê mua;
(9) Chính phủ phát hành trái phiếu cho Hà Nội để huy động nguồn lực thực hiện các dự án, công trình trọng điểm của Thủ đô; Hà Nội có trách nhiệm trả lãi và nợ gốc;
(10) Quy định nguyên tắc, cách thức quản lý, trình tự lập dự án sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên thực hiện các dự án để cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới trong các cơ sở, công trình tài sản công đã có, không khống chế tổng giá trị tiền, phân cấp cho Hà Nội xem xét, quyết định;
(11) Cơ chế pháp lý để thực hiện việc di dời các công trình, trường học, trụ sở cơ quan; xây dựng, quản lý khu công nghệ cao, làng văn hóa…
 
5. Nghị quyết 139/NQ-CP - Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Chính phủ ban hành Nghị quyết 139/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, có hiệu lực từ ngày 31/8/2023.
Theo quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2020 của Chính phủ, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 được tiếp tục thực hiện, kéo dài thời kỳ và điều chỉnh nội dung trong trường hợp cần thiết cho đến khi quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
Trước khi Luật Quy hoạch, Luật Lâm nghiệp có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 01 năm 2019), Chính phủ đã ban hành Nghị định 23/2006/NĐ-CP về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, trong đó quy định về việc lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Nghị định 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 04/2008/NĐ-CP) về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; các Bộ NN&PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định nêu trên.
Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về một số giải pháp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đảm bảo việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc, chặt chẽ, đúng quy định pháp luật; chống lợi ích nhóm, tham nhũng, tiêu cực, lợi dụng để hợp thức hóa sai phạm, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, cụ thể:
- Đối với các địa phương chưa có quy hoạch cấp tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được tiếp tục thực hiện, kéo dài thời kỳ và điều chỉnh nội dung theo quy định của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành cho đến khi quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt, đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15 của Quốc hội.
- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được lập, phê duyệt theo quy định về trình tự, thủ tục của văn bản quy phạm pháp luật nào thì khi điều chỉnh nội dung và kéo dài thời kỳ áp dụng trình tự, thủ tục điều chỉnh quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành.
 
6. Thông tư 06/2023/TT-NHNN - Bổ sung thêm 04 nhu cầu vốn không được cho vay
Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, trong đó bổ sung những nhu cầu vốn không được cho vay, có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.
Theo đó, quy định tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn sau đây:
(1) Để gửi tiền.
(2) Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
(3) Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
(4) Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;
+ Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.