• Giới thiệu
  • Tin tức
  • Vật liệu xây dựng
  • Bất động sản
  • Quan hệ cổ đông
  • Video
  • Shop Online
  • Trợ giúp
  • Giới thiệu
  • Giới thiệu chung
  • Cơ cấu tổ chức
  • Ban lãnh đạo
  • Góc truyền thống
  • Tin tức
  • Tin tức & Sự kiện
  • Bản tin pháp luật
  • Tuyển dụng
  • Vật liệu xây dựng
  • Thiết bị vệ sinh
  • Gạch ốp lát
  • Gạch ngói ĐSN
  • Kính xây dựng
  • Kính Tiết kiệm năng lượng
  • Vật liệu không nung
  • Gạch ngói ĐSN
  • Gạch Cotto
  • Gạch xây
  • Ngói lợp các loại
  • Sản phẩm khác
  • Gạch Cotto
  • Gạch ốp
  • Gạch lát
  • Gạch cố bậc
  • Gạch bậc thềm
  • Gạch Clinker
  • Tấm ốp treo tường
  • Gạch listelo
  • Gạch lát
  • Kích thước 200x200
  • Kích thước 300x300
  • Kích thước 400x400
  • Kích thước 500x500
  • Ngói lợp các loại
  • Ngói không tráng men
  • Ngói tráng men
  • Bất động sản
  • Viglacera Land
  • Khu công nghiệp
  • Quan hệ cổ đông
  • Thông báo cổ đông
  • Đại hội cổ đông
  • Báo cáo thường niên
  • Trợ giúp
  • Mẫu văn bản
Video | Email | Trợ giúp
Hotline: 1900 0136
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Cơ cấu tổ chức
    • Ban lãnh đạo
    • Góc truyền thống
  • Tin tức
    • Tin tức & Sự kiện
    • Bản tin pháp luật
    • Tuyển dụng
  • Vật liệu xây dựng
    • Thiết bị vệ sinh
    • Gạch ốp lát
    • Gạch ngói ĐSN
      • Gạch Cotto
        • Gạch ốp
        • Gạch lát
          • Kích thước 300x300
          • Kích thước 400x400
          • Kích thước 500x500
        • Gạch cố bậc
        • Gạch bậc thềm
        • Gạch Clinker
        • Tấm ốp treo tường
        • Gạch listelo
      • Gạch xây
      • Ngói lợp các loại
        • Ngói không tráng men
        • Ngói tráng men
      • Sản phẩm khác
    • Kính xây dựng
    • Kính Tiết kiệm năng lượng
    • Vật liệu không nung
  • Bất động sản
    • Viglacera Land
    • Khu công nghiệp
  • Quan hệ cổ đông
    • Thông báo cổ đông
    • Đại hội cổ đông
    • Báo cáo thường niên
  • Shop Online
Hotline: 1900 0136
Trang chủ>Tin tức & Sự kiện>Bản tin pháp luật

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 06/2025

15:14 | 20/06/2025
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 06/2025
(TỪ NGÀY 05.06.2025 – 20.06.2025)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1. Chỉ thị 17/CT-TTg - Chỉ thị về tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
Thủ tướng Chính phủ đã ký Chỉ thị 17/CT-TTg về việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và tổ chức sinh hoạt hè cho trẻ em học sinh, ban hành ngày 06/6/2025.
Và để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức - trí - thể - mỹ, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, bổ ích cho trẻ em, học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục mầm non, phổ thông mới, nhất là tổ chức đồng bộ, hiệu quả việc dạy học 2 buổi/ngày và sinh hoạt hè cho trẻ em, học sinh.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ về tổ chức dạy học 2 buổi/ngày với các nội dung được quy định cụ thể tại Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2025, bao gồm:
- Ban hành văn bản hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày, bảo đảm rõ mục đích, rõ yêu cầu, rõ đối tượng, rõ nội dung, rõ hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện, rõ kết quả, rồ cấp có thẩm quyền để thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức cho học sinh tự học, học nhóm, tăng thực hành, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về phẩm chất, năng lực; tăng cường các hoạt động giáo dục về văn hóa, nghệ thuật, thể chất, kỹ năng sống, giáo dục STEM, giáo dục hướng nghiệp, phát triển năng lực tiếng Anh, năng lực số, năng lực Al, năng khiếu cá nhân về văn hóa, nghệ thuật... đáp ứng nhu cầu, sở thích, nguyện vọng của học sinh; đẩy mạnh xã hội hóa để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời các địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp, xây dựng kế hoạch, lộ trình tổ chức dạy học 2 buổi/ngày phù hợp với thực tiễn địa phương về cơ sở vật chất, tài chính và đội ngũ giáo viên; ưu tiên bố trí ngân sách bảo đảm điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án để tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đào, bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục.
- Khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo quy định. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa đóng góp nguồn lực, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục.
- Phối hợp với Bộ Nội vụ rà soát, đôn đốc, kiểm tra việc tuyển dụng giáo viên của các địa phương; tiếp tục rà soát, bổ sung biên chế giáo viên còn thiếu so với định mức quy định của ngành Giáo dục. Nghiên cứu, có giải pháp phù hợp, hiệu quả khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, bào đâm dạy học 2 buổi/ngày.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá, kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh việc triển khai không phù hợp, không hiệu quả về thực hiện dạy học 2 buổi/ngày tại các địa phương.
 
2. Thông tư 37/2025/TT-BTC - Các loại báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công từ 12/06/2025
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 37/2025/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, có hiệu lực từ ngày 12/06/2025.
Theo đó, các loại báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công bao gồm:
(1) Báo cáo định kỳ: Là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần, bao gồm báo cáo hằng tháng, hằng quý, hằng năm, giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn.
- Lũy kế thực tế giải ngân vốn đầu tư công 3 tháng tại báo cáo tháng 4 cũng là kết quả giải ngân vốn đến hết quý I năm kế hoạch.
- Lũy kế thực tế giải ngân vốn đầu tư công 6 tháng tại báo cáo tháng 7 cũng là kết quả giải ngân vốn đến hết quý II năm kế hoạch.
- Lũy kế thực tế giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng tại báo cáo tháng 10 cũng là kết quả giải ngân vốn đến hết quý III năm kế hoạch.
- Lũy kế thực tế giải ngân vốn đầu tư công 12 tháng tại báo cáo tháng 01 năm sau năm kế hoạch cũng là kết quả giải ngân vốn đến hết quý IV năm kế hoạch.
(2) Báo cáo chuyên đề: Là báo cáo để đáp ứng yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền trong chỉ đạo điều hành ngân sách hoặc phục vụ công tác quản lý, điều hành kế hoạch vốn đầu tư công và các chương trình mục tiêu quốc gia; các thông tin báo cáo có tính chuyên sâu về một chủ đề cụ thể liên quan đến tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và phải thực hiện một hoặc nhiều lần hoặc định kỳ trong khoảng thời gian nhất định.
(3) Báo cáo đột xuất: Là báo cáo được thực hiện ngoài kế hoạch định kỳ để đáp ứng yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền trong chỉ đạo điều hành ngân sách hoặc phục vụ công tác quản lý, điều hành kế hoạch vốn đầu tư công và các chương trình mục tiêu quốc gia; các thông tin báo cáo nhằm giải quyết vấn đề phát sinh đột xuất liên quan đến tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm, vốn chương trình mục tiêu quốc gia.
 
3. Quyết định 2031/QĐ-BTC - Kế hoạch thực hiện thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2031/QĐ-BTC về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực từ ngày 13/6/2025.
Theo đó, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
(i) Về hoàn thiện chính sách, pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Khẩn trương hoàn thiện dự thảo sửa đổi Luật Doanh nghiệp, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; trình Chính phủ bảo đảm kịp trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV theo quy định để khắc phục triệt để các bất cập, vướng mắc hiện nay.
- Trong năm 2025, đánh giá tình hình triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề xuất, báo cáo Chính phủ bảo đảm kịp trình Quốc hội đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh sớm nhất có thể về sửa đổi Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng đổi mới thực chất các chính sách hỗ trợ, quy trình, thủ tục hỗ trợ...
- Khẩn trương hoàn thiện Nghị quyết về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam, trình Chính phủ trong tháng 6 năm 2025.
(ii) Về công tác quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển:
- Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Khu công nghiệp, khu kinh tế, trong đó nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi mới, đặc thù, vượt trội đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, khu thương mại tự do, đặc khu kinh tế nhằm phát triển các mô hình khu công nghiệp có tính chuyên môn, chuyên biệt và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; các mô hình khu kinh tế mới để thu hút đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hoàn thiện trình Chính phủ trong tháng 8/2025.
(iii) Về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tài chính, tín dụng.
- Hoàn thiện trình Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó bổ sung các nội dung hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 198/2025/QH15. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động cho vay của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua đơn giản hóa, minh bạch hóa, số hóa điều kiện, quy trình, thủ tục tiếp nhận, thẩm định, cho vay và giải ngân vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa được giải quyết nhanh nhất.
- Thực hiện triệt để việc đơn giản hoá quy trình, thủ tục, hồ sơ hỗ trợ ưu đãi thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
(iv) Về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi số, tăng năng suất lao động, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp Việt để mở rộng thị trường và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị.
Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Nghị định hướng dẫn, tập trung vào các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...
 
4. Nghị định 93/2025/NĐ-CP - Sửa đổi thẩm quyền kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính từ 15/6/2025
Ngày 26/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực từ ngày 15/6/2025.
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP (sửa đổi Điều 6 Nghị định 19/2020), thẩm quyền kiểm tra về xử lý vi phạm hành chính như sau:
(1) Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
(2) Bộ trưởng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi được giao tổ chức thực hiện.
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ các cơ quan được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn.
(4) Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.
(5) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, gồm: Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Thuế; Cơ quan quản lý thi hành án dân sự; Kho bạc Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước; Hệ thống tổ chức thống kê tập trung; Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, đơn vị khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc theo quy định của pháp luật kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.
(6)  Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc kiểm tra.
 
5. Thông tư 003/2025/TT-BNV - Hướng dẫn xác định quỹ tiền lương đối với một số trường hợp trong doanh nghiệp nhà nước từ 15/6/2025
Ngày 28/4/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 003/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước, có hiệu lực từ ngày 15/6/2025.
Theo Điều 13 Thông tư 003/2025/TT-BNV việc xác định quỹ tiền lương đối với một số trường hợp như sau:
Doanh nghiệp thực hiện sản phẩm dịch vụ công hoặc hoạt động trong lĩnh vực mà Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương mà trong giai đoạn áp dụng đơn giá đó phát sinh nhiệm vụ mới, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ quản lý, điều hành bay mà phải bổ sung lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp sử dụng lao động công nghệ cao thì quỹ tiền lương được xác định theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định 44/2025/NĐ-CP, trong đó:
(1) Đối với doanh nghiệp vừa thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm phần quỹ tiền lương tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công và phần quỹ tiền lương theo hoạt động sản xuất, kinh doanh, được xác định như sau:
- Phần quỹ tiền lương tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công được xác định theo tiến độ thực hiện, mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm, dịch vụ công do Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ;
- Phần quỹ tiền lương tương ứng với hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân thì được xác định theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư 003/2025/TT-BNV; đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá thì được xác định theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư 003/2025/TT-BNV. Khi xác định phần quỹ tiền lương này thì chỉ tiêu tính năng suất lao động và lợi nhuận được tính theo chỉ tiêu hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó năng suất lao động được tính trên số lao động bình quân năm của doanh nghiệp xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 003/2025/TT-BNV;
- Quỹ tiền lương sau khi xác định theo như trên được bảo đảm thấp nhất bằng quỹ tiền lương tính trên cơ sở số lao động bình quân sử dụng và mức tiền lương chế độ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.
(2) Đối với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ quản lý, điều hành bay mà theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải bố trí bổ sung lao động để bảo đảm mục tiêu an ninh, an toàn hàng không, nếu áp dụng phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá thì được tính tiền lương của số lao động dự kiến phải bổ sung vào đơn giá làm cơ sở xác định quỹ tiền lương như sau:
- Số lao động dự kiến phải bổ sung được tính theo số lượng lao động dự kiến phải sử dụng (tính bình quân theo năm) theo lộ trình, được xác định trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, chủ trương, kế hoạch đầu tư, phát triển liên quan đến lĩnh vực hàng không do cấp có thẩm quyền phê duyệt, các tiêu chuẩn, quy định của nhà chức trách hàng không, các yêu cầu theo thỏa thuận quốc tế liên quan đến an ninh, an toàn hàng không mà doanh nghiệp đại diện Việt Nam ký kết, tham gia và các yêu cầu khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo mục tiêu an ninh, an toàn hàng không;
- Tiền lương của số lao động dự kiến phải bổ sung được tính theo mức tiền lương bình quân thực hiện của lao động cùng loại trong các năm liền trước năm đầu tiên áp dụng đơn giá và được tính vào tổng tiền lương để xác định đơn giá theo Điều 10 và tiền lương bình quân của các năm trước quy định tại Điều 12 Thông tư 003/2025/TT-BNV. Doanh nghiệp phải bảo đảm bổ sung số lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tính tiền lương vào đơn giá trong giai đoạn thực hiện đơn giá.
(3) Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động công nghệ cao thì xác định quỹ tiền lương như sau:
(i) Lao động công nghệ cao, bao gồm lao động là người lái máy bay, người thuộc đối tượng nhân lực công nghệ cao quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Công nghệ cao liên quan đến năng lượng hydrogen và lao động thực hiện các công việc tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 38/2020/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; nhân lực công nghệ thông tin, công nghệ số trực tiếp nghiên cứu, phát triển, thiết kế, lắp ráp, chế tạo, thử nghiệm, kiểm thử sản phẩm bán dẫn, sản phẩm trí tuệ nhân tạo, sản phẩm công nghệ số trọng điểm, trọng yếu theo quy định của pháp luật liên quan;
(ii) Doanh nghiệp sử dụng lao động công nghệ cao quy định tại (i) mà thấy cần có nguồn tiền lương riêng để trả lương tương xứng nhằm thu hút, khuyến khích, duy trì sử dụng số lao động công nghệ cao thì được tính phần tiền lương của số lao động này tách riêng so với quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành;
(iii) Mức tiền lương để tính phần tiền lương của lao động công nghệ cao được căn cứ vào mặt bằng tiền lương của các chức danh tương đương trên thị trường, do doanh nghiệp xác định, lựa chọn mức tiền lương cụ thể, nhưng phải bảo đảm không làm giảm lợi nhuận so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, nếu doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân; trường hợp doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá thì không làm giảm lợi nhuận so với lợi nhuận bình quân. Phần tiền lương này được bảo đảm không thấp hơn phần tiền lương tính theo mức tiền lương trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải báo cáo cùng thời điểm khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân) hoặc quỹ tiền lương thực hiện (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá) để cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện và chỉ được sử dụng để trả cho lao động công nghệ cao theo quy chế trả lương của doanh nghiệp;
(iv) Khi xác định riêng phần tiền lương của lao động công nghệ cao theo quy định tại (ii) và (iii), doanh nghiệp loại trừ số lượng lao động công nghệ cao khi xác định số lao động bình quân, năng suất lao động, đơn giá, tiền lương bình quân, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành và khoản 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 003/2025/TT-BNV.
 
6. Thông tư 02/2025/TT-NHNN - Phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử từ 16/06/2025
Ngày 29/4/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2025/TT-NHNN quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 16/06/2025.
Theo Điều 16 Thông tư 02/2025/TT-NHNN, quy định về phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử như sau:
(1) Việc phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn phù hợp với quy định tại Thông tư 02/2025/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.
(2) Đối với phương thức phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử, việc chuyển tiền mua và nhận thanh toán chứng chỉ tiền gửi được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của chỉnh người mua tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoặc thông qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của chính người mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(3) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiển thị cho người mua tối thiểu các thông tin về nội dung của chứng chỉ tiền gửi quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2025/TT-NHNN và có giải pháp kỹ thuật để người mua xác nhận đã đọc đầy đủ các nội dung của chứng chỉ tiền gửi.
Các tin khác
  • BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 06/2025

    (09/06/2025)Lượt xem : 283
    Chi tiết
  • BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 05/2025

    (20/05/2025)Lượt xem : 495
    Chi tiết
  • BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 05/2025

    (05/05/2025)Lượt xem : 562
    Chi tiết
  • BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 04/2025

    (21/04/2025)Lượt xem : 616
    Chi tiết
  • BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 04/2025

    (08/04/2025)Lượt xem : 642
    Chi tiết
  • BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 03/2025

    (20/03/2025)Lượt xem : 823
    Chi tiết
TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP
Tòa nhà Viglacera - Số 1 Đại lộ Thăng Long, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (024) 3553 6660 | Hotline: 1900 0136
Fax: (024) 3553 6671 | Email: info@viglacera.com.vn
www.viglacera.com.vn
© 2025 Viglacera Corporation - JSC. All rights reserved.
Hotline: 1900 0136