BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 01/2021

16:30 | 20/01/2021

 BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 01/2021

A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT BẮT ĐẦU CÓ HIỆU LỰC TỪ ĐẦU THÁNG 01/2021 (NGÀY 01 - 15/01/2021)

  1. Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có hiệu kể từ ngày 01/01/2021.

    Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 với tổng số 17 chương 218 điều sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 thay thế Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13.

  2. Luật doanh đầu tư số 61/2020/QH14 có hiệu kể từ ngày 01/01/2021.

    Luật doanh đầu tư số 61/2020/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 với tổng số 17 chương 77 điều sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 thay thế Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.

  3. Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.

    Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019 với tổng số 17 chương 220 điều sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 thay thế Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13.

  4. Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.

    Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2019 với tổng số 10 chương 135 điều sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 thay Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.

  5. Luật xây dựng số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.

    Luật xây dựng số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 có những nội dung mới đáng chú ý sau đây:

    Thứ nhất, 09 loại công trình được miễn giấy phép xây dựng

    Thứ hai, rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng xuống còn 20 ngày

    Thứ ba, xây nhà ở tại nông thôn từ 7 tầng trở lên phải xin giấy phép

    Thứ tư, sửa quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

    Thứ năm, quy định nhiều điểm mới về giấy phép xây dựng

  6. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.

    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi số 63/2020/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 18/06/2020 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021, có một số nội dung đáng chú ý như bổ sung thêm văn bản quy phạm pháp luật vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; sửa quy định về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.

     

  7. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.

    Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 18/06/2020 với tổng số 11 chương 101 điều sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 có một số nội dung đáng chú ý sau đây:

    Thứ nhất, Thu hẹp các lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP

    Theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP đã thu hẹp chỉ còn 5 lĩnh vực sau:

    (1) Giao thông vận tải;

    (2) Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực;

    (3) Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải;

    (4) Y tế; giáo dục - đào tạo;

    (5) Hạ tầng công nghệ thông tin.

    Thứ hai, Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT từ 2021

    Thứ ba, Quy định rõ việc lựa chọn nhà đầu tư

    Nếu như Luật Đầu tư và Nghị định hướng dẫn chỉ dẫn chiếu việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã quy định rõ việc lựa chọn nhà đầu tư.

    Cụ thể, các hình thức lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng trong đầu tư theo phương thức PPP như sau:

  • Đấu thầu rộng rãi
  • Đàm phán cạnh tranh
  • Chỉ định nhà đầu tư
  • Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.

VIII. Nghị định Nghị định 01/2021/NĐ-CP thay thế nghị định số 78/2015/NĐ-CP và nghị định số 108/2018/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2021

Nghị định 01/2021/NĐ-CP ban hành ngày 04 tháng 01 năm 2021 sẽ thay thế nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Nghị định số 108/2018/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2021 với một số điểm mới cơ bản sau:

  1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021 thì mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.

    (Hiện hành tại Nghị định 78/2015 không đề cập đến vấn đề này).

  2. Các trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 01/2021 thì cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:

    + Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;

    + Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;

    + Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai và trường hợp bất khả kháng khác.

    (Hiện hành tại Nghị định 78/2015 không đề cập đến vấn đề này).

  3. So với quy định tại Điều 13 Nghị định 78/2015 thì Nghị định 01/2021 không còn quy định "Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư."
  4. Doanh nghiệp được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp nếu không được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp

    Theo quy định tại Khoản 3 Nghị định 01/2021 thì việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

    Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (hiện hành tại Nghị định 78/2015 và Nghị định 108/2018 không đề cập vấn đề này).

  5. Quy định rõ các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

    Điều 41 Nghị định 01/2021 quy định các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

  • Tạm ngừng kinh doanh;
  • Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;
  • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế;
  • Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập;
  • Đang làm thủ tục phá sản;
  • Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại;
  • Đang hoạt động.

    (Nghị định 78/2015 không có quy định rõ về các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp).

  1. Thêm trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

    Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 77 Nghị định 01/2021 thì chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:

  • Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;
  • Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

    (Theo quy định cũ tại Khoản 3 Điều 60 Nghị định 78/2015 thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường hợp ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.).

  1. Thêm trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021 thì doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

  • Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
  • Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký".

    (Khoản 1 Điều 56 Nghị định 78/2015 không quy định trường hợp Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký").

    B. VĂN BẢN PHÁP LUẬT CẦN LƯU Ý

    Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động do chính phủ ban hành ngày 14/12/2020 có hiệu lực ngày 01/02/2021.

    Chính phủ vừa ban hành Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

    Theo đó, khi NLĐ làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với những NLĐ này thì thời hạn báo trước như sau:

  • Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
  • Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng. Trong đó, ngành, nghề, công việc đặc thù ở đây bao gồm:
  • Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay;
  • Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  • Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
  • Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021.