BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 04/2025

09:47 | 21/04/2025

 BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 04/2025

(TỪ NGÀY 05.05.2025 – 20.04.2025)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1. Nghị định 85/2025/NĐ-CP - Hồ sơ, trình tự, thủ tục và nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C
Chính phủ ban hành Nghị định 85/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công, có hiệu lực từ ngày 08/4/2025.
- Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Đầu tư công, trong đó, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh, báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:
+ Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án và sự phù hợp với các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Đầu tư công;
+ Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án gồm các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 33, 34, 35 của Luật Đầu tư công đã điều chỉnh;
+ Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Nghị định này đối với các nội dung đề nghị điều chỉnh;
+ Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
- Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
+ Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 10 ngày làm việc;
+ Dự án nhóm A: Không quá 07 ngày làm việc;
+ Dự án nhóm B, C: Không quá 05 ngày làm việc.
- Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung đề nghị điều chỉnh đề cập trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư, không chịu trách nhiệm về các nội dung đã được thẩm định, quyết định trước đó.
 
2. Nghị định 23/2025/NĐ-CP - Quy định nội dung của chứng thư chữ ký số
Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy, có hiệu lực ừ ngày 10/4/2025.
Trong đó quy định nội dung của chứng thư chữ ký số như sau:
(1) Nội dung chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia bao gồm:
- Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia;
- Số hiệu chứng thư chữ ký số;
- Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số;
- Khóa công khai của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia;
- Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia;
- Mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký số;
- Trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia;
- Thuật toán khóa không đối xứng.
(2) Nội dung chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy tương ứng với từng loại dịch vụ bao gồm:
- Tên của tổ chức cấp chứng thư chữ ký số;
- Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy;
- Số hiệu chứng thư chữ ký số;
- Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số;
- Khóa công khai của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy;
- Chữ ký số của tổ chức cấp chứng thư chữ ký số;
- Mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký số;
- Trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy;
- Thuật toán khóa không đối xứng.
(3) Nội dung của chứng thư chữ ký số công cộng bao gồm:
- Tên của tổ chức phát hành chứng thư chữ ký số;
- Tên của thuê bao;
- Số hiệu chứng thư chữ ký số;
- Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số;
- Khóa công khai của thuê bao;
- Chữ ký số của tổ chức phát hành chứng thư chữ ký số;
- Mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký số;
- Trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
- Thuật toán khóa không đối xứng.
 
3. Nghị định 31/2025/NĐ-CP - Thẩm quyền tiếp nhận Thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh từ ngày 12/4/2025
Ngày 24/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 31/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2012/NĐ-CP quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, có hiệu lực từ ngày 12/4/2025.
Theo đó, Nghị định 31/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP về thẩm quyền tiếp nhận Thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh như sau:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận Thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm của cá nhân, tổ chức trong các trường hợp văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia trưng bày, triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia, cấp khu vực.
- Cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận Thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm của cá nhân, tổ chức trong các trường hợp sau đây:
+ Văn hóa phẩm để phục vụ công việc của cá nhân, tổ chức có mục đích khác với mục đích quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 31/2025/NĐ-CP );
+ Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật;
+ Văn hóa phẩm để tham gia trưng bày, triển lãm, dự thi, liên hoan; lưu hành, phổ biến tại địa phương.
 
4. Nghị định 88/2025/NĐ-CP - Hướng dẫn về thuế TNDN trong thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
Chính phủ ban hành Nghị định 88/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Nghị quyết 193/2025/QH15, trong đó, có hướng dẫn khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, có hiệu lực từ ngày 13/04/2025.
Theo đó, 
(i) Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản tài trợ (bằng tiền hoặc hiện vật) cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết 193/2025/QH15.
- Đối tượng nhận tài trợ quy định tại khoản này bao gồm:
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Các tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
+ Tổ chức có chức năng huy động tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ xác định khoản chi tài trợ theo quy định tại khoản (i) Mục này bao gồm:
+ Doanh nghiệp: Biên bản xác nhận tài trợ hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên tài trợ và đại diện của bên nhận tài trợ.
+ Chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân: Có chữ ký của bên nhận tài trợ.
+ Kèm theo hóa đơn, chứng từ của khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Bên nhận tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã tiếp nhận. Trường hợp sử dụng sai mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bị xử lý theo quy định của pháp luật.
(ii) Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết 193/2025/QH15 nếu có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Các khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp bao gồm:
- Toàn bộ các chi phí phát sinh để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ghi nhận là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp có tính chất lương cho nhân công tham gia thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu và dịch vụ đã sử dụng trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
+ Chi phí thuê, sử dụng các kết quả nghiên cứu.
+ Chi phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
+ Chi phí khấu hao hoặc chi phí thuê máy móc, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng sử dụng trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
+ Chi phí sản xuất thử nghiệm trên quy mô công nghiệp trước khi thương mại hóa.
+ Chi phí đào tạo nhân lực cho công nghệ mới ở trong nước và ngoài nước.
+ Chi phí tư vấn và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Toàn bộ các chi phí phát sinh phục vụ hoạt động đổi mới sáng tạo được ghi nhận là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp có tính chất lương cho nhân công tham gia thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo.
+ Chi phí thuê chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo.
+ Chi phí sử dụng các dịch vụ đổi mới sáng tạo, không gian số, hỗ trợ trực tuyến.
+ Chi phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ, kiểm thử sản phẩm.
+ Chi phí tham gia các khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn ở trong nước và ngoài nước.
+ Chi phí tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước.
- Chi phí thuê nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Hồ sơ xác định khoản chi thuê nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo bao gồm:
+ Hợp đồng thuê.
+ Biên bản bàn giao, nghiệm thu sản phẩm, thanh lý hợp đồng kèm theo các tài liệu, hóa đơn, chứng từ có liên quan.
 
5. Kế hoạch 47-KH/BCĐ - Ban hành quy định, hướng dẫn sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã (dự kiến)
Ban Chấp hành Trung ương ban hành Kế hoạch 47-KH/BCĐ năm 2025 thực hiện sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và tổ chức hệ thống chính quyền địa phương 02 cấp, có hiệu lực từ ngày 14/04/2025.
Theo đó dự kiến Đảng ủy Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo ban hành các quy định, hướng dẫn sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã như sau:
- Dự kiến hoàn thành trước ngày 25/4/2025:
+ Về nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, đặt tên, hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện sáp nhập đơn vị hành chính, bảo đảm số lượng xã, phường, đặc khu sau sáp nhập của từng tỉnh, thành phố theo đúng định hướng của Trung ương, Đề án của Chính phủ;
+ Về sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện;
+ Về sắp xếp, kiện toàn tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy; số lượng lãnh đạo, quản lý, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của hội đồng nhân dân và các ban của hội đồng nhân dân; của ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc ủy ban nhân dân sau sắp xếp đơn vị hành chính;
+ Về bố trí, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập hiện đang thuộc quyền quản lý của ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, trạm y tế) theo hướng tinh gọn đầu mối, bảo đảm cung ứng nhiều dịch vụ công cơ bản, thiết yếu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã, liên xã sau sắp xếp đơn vị hành chính, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp;
+ Về bố trí kinh phí, nguồn kinh phí và việc sử dụng kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, sắp xếp các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị;
+ Về lựa chọn vị trí, bố trí trụ sở làm việc, các điều điện bảo đảm hoạt động của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, các cơ quan, đơn vị; nhà công vụ sau sắp xếp đơn vị hành chính;
+ Về quản lý, sử dụng, xử lý tài sản, đất đai, trụ sở làm việc, nhà ở công vụ … của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị cấp huyện khi không tổ chức cấp huyện;
+ Về công tác quản lý, bàn giao, tiếp nhận, sử dụng tài liệu, tài chính, tài sản, đất đai của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trước, trong và sau sắp xếp đơn vị hành chính;
+ Về quản lý, xử lý trụ sở, tài sản, đất đai dôi dư sau sắp xếp đơn vị hành chính;
+ Về kết thúc hoạt động của hội đồng nhân dân, đại biểu hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
+ Về số hóa các tài liệu trước khi sắp xếp đơn vị hành chính.
- Dự kiến hoàn thành trước ngày 20/5/2025: Về hướng dẫn phân định nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục hành chính của cấp huyện lên cấp tỉnh và xuống cấp xã và giải quyết các công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân trước, trong và sau sắp xếp đơn vị hành chính, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp
- Dự kiến hoàn thành trước ngày 31/5/2025:
+ Về chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp xã sau sắp xếp bảo đảm cân đối, phù hợp với chủ trương tiết kiệm, giảm chi ngân sách cho bộ máy; hướng dẫn về sắp xếp, bố trí, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp;
+ Về áp dụng các chế độ, chính sách đặc thù của đơn vị hành chính sau sắp xếp (vùng cao, biên giới, hải đảo...). Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị ảnh hưởng khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.
 
6. Công văn 4738/BTC-TH - Hướng dẫn điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, kế hoạch đầu tư công trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy
Bộ Tài chính ban hành Công văn 4738/BTC-TH năm 2025 về hướng dẫn chuyển tiếp quản lý kế hoạch đầu tư công trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 02 cấp, ban hành ngày 14/04/2025.
Để đảm bảo việc chuyển tiếp quản lý chương trình, nhiệm vụ, dự án và kế hoạch đầu tư công kịp thời, chính xác, giảm thiểu tối đa thủ tục, Bộ Tài chính dự kiến báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện việc chuyển tiếp như sau:
Sáp nhập tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(i) Đối với việc thay đổi cơ quan chủ quản: Tỉnh, Thành phố (đơn vị mới) sau sáp nhập sẽ thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ quan chủ quản của các dự án thuộc các tỉnh, thành phố trước sáp nhập.
(ii) Đối với việc thay đổi chủ đầu tư: Cơ quan chủ quản đầu tư (đơn vị mới) sẽ ban hành văn bản hành chính quyết định chủ đầu tư (đơn vị mới).
(iii) Đối với điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công: Tỉnh, thành phố (đơn vị mới) tiếp nhận toàn bộ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các tỉnh, thành phố trước khi sáp nhập.
Bỏ cấp huyện
(i) Đối với việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn trong tổng mức đầu tư: Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đơn vị mới) ban hành văn bản hành chính điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn trong tổng mức đầu tư dự án có sử dụng ngân sách cấp huyện trên cơ sở điều chỉnh lại phân cấp ngân sách (nguồn thu và nhiệm vụ chi).
(ii) Đối với việc thay đổi cấp quyết định đầu tư: Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đơn vị mới) quyết định việc điều chỉnh cấp quyết định đầu tư của các dự án trước đây thuộc cấp huyện (chuyển về tỉnh hoặc giao về xã) căn cứ theo quy định của pháp luật chuyên ngành về phân cấp quản lý công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và tình hình thực tiễn sắp xếp của từng địa phương.
(iii) Đối với việc thay đổi chủ đầu tư: Cấp quyết định đầu tư (đơn vị mới) sẽ ban hành văn bản hành chính quyết định chủ đầu tư (đơn vị mới).
(iv) Đối với điều chỉnh kế hoạch đầu tư công: Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đơn vị mới) ban hành văn bản hành chính điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm tương ứng với cơ cấu nguồn vốn phân chia lại giữa cấp xã và cấp tỉnh.
Sáp nhập cấp xã
(i) Đối với việc thay đổi cấp quyết định đầu tư: xã (đơn vị mới) sau sáp nhập sẽ kế thừa chức năng, nhiệm vụ cấp quyết định đầu tư của các dự án thuộc các xã trước sáp nhập (nếu có).
(ii) Đối với việc thay đổi chủ đầu tư: Cấp quyết định đầu tư (đơn vị mới) sẽ ban hành văn bản hành chính quyết định chủ đầu tư mới.
(iii) Đối với điều chỉnh kế hoạch đầu tư công: Xã mới tiếp nhận toàn bộ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các xã trước khi sáp nhập.
Điều chỉnh địa danh (không thay đổi vị trí, địa điểm thực hiện dự án)
Ngoài ra, riêng đối với việc điều chỉnh địa danh (không thay đổi vị trí, địa điểm thực hiện dự án), báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép cấp quyết định đầu tư không phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.
 
7. Nghị định 44/2025/NĐ-CP - Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước 
Chính phủ ban hành Nghị định 44/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước, có hiệu lực từ ngày 15/4/2025. Các chế độ quy định tại Nghị định 44/2025/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01/01/2025.
Đơn cử, tiền thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:
- Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động (bao gồm cả thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động)
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động được xác định, quản lý và sử dụng theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;
+ Quỹ tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động do doanh nghiệp quyết định. Căn cứ quỹ tiền thưởng này, doanh nghiệp thưởng cho người lao động theo quy chế thưởng;
+ Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.
- Tiền thưởng của Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên
+ Quỹ thưởng của thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách và không chuyên trách (gọi là quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên) được xác định, quản lý và sử dụng theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;
+ Căn cứ vào quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên hằng năm, doanh nghiệp thưởng cho thành viên Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát theo quy chế thưởng của doanh nghiệp;
+ Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.
 
8. Nghị quyết 88/NQ-CP - 06 dự án luật, nghị quyết được Chính phủ cho ý kiến tại Phiên họp chuyên đề tháng 4/2025
Chính phủ ban hành Nghị quyết 88/NQ-CP Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 4 năm 2025. Trong đó, có 06 dự án luật, nghị quyết được Chính phủ thảo luận, cho ý kiến để trình Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 15/4/2025.
Thời gian qua, Chính phủ và các Thành viên Chính phủ đã rất tích cực, phát huy tinh thần chủ động, trách nhiệm cao, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật, tạo nhiều chuyển biến tích cực, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về thể chế, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đầu năm 2025, định kỳ hằng tháng, Chính phủ đã tổ chức các Phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật để cho ý kiến, thông qua đối với nhiều đề nghị, dự án luật, nghị quyết để trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 9, tháng 5 năm 2025.
Theo đó, tại Phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 4 năm 2025, Chính phủ đã thảo luận, cho ý kiến đối với 06 dự án luật, nghị quyết để trình Quốc hội nhằm kịp thời thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về sắp xếp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gắn với việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 2013;
Tháo gỡ ngay những vướng mắc, bất cập có nguyên nhân từ quy định của pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho đầu tư kinh doanh, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho những vấn đề mới, xu hướng mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng đạt mục tiêu 8% trong năm 2025, tạo nền tảng vững chắc để đạt tăng trưởng hai con số.
Cụ thể 06 dự án luật, nghị quyết gồm:
(1) Bộ luật Hình sự (sửa đổi),
(2) Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự (sửa đổi),
(3) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
(4) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch,
(5) Nghị quyết của Quốc hội về việc xây dựng Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Việt Nam,
(6) Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội. hội.
 
9. Công điện 41/CĐ-TTg - Xử lý vụ việc sản xuất buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Thủ tướng có Công điện 41/CĐ-TTg xử lý vụ việc sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, ban hành ngày 17/4/2025.
Vừa qua, các cơ quan chức năng đã phát hiện vụ việc sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thực phẩm bảo vệ sức khỏe xảy ra tại tỉnh Thanh Hóa và một số địa phương; đáng lưu ý là hoạt động sản xuất, buôn bán các loại hàng giả này đã kéo dài nhiều năm, đặc biệt là hàng chục loại thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả đã được sản xuất, đưa vào lưu thông.
Thuốc chữa bệnh, thực phẩm bảo vệ sức khỏe là loại hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng người dân. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, nhất là bảo đảm chất lượng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, đặc biệt là thuốc giả, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
- Bộ Y tế:
+ Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an trong việc điều tra, xử lý vụ việc buôn bán hàng giả nêu trên. Chỉ đạo các địa phương thực hiện ngay việc rà soát, thu hồi các loại thuốc giả, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả đã được phát hiện, kịp thời ngăn chặn và giảm thiểu tác hại của việc sử dụng thuốc giả, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả.
+ Phối hợp với Bộ Công Thương và các cơ quan đẩy mạnh các biện pháp kiểm soát, phòng chống thuốc giả, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả lưu thông trên thị trường.
+ Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về dược, an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh dược, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Tăng cường các biện pháp quản lý cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc gắn với yêu cầu kết nối cơ sở cung ứng thuốc; chỉ được mua bán các loại thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành, có hóa đơn, chứng từ, nguồn gốc xuất xứ đúng quy định; thực hiện việc bán thuốc theo đơn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
+ Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý của các cơ quan liên quan và chính quyền các địa phương đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, bán buôn, bán lẻ thuốc chữa bệnh, thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
+ Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thông tin, truyền thông về nguy cơ, tác hại của việc sử dụng thuốc giả, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả, không rõ nguồn gốc; thúc đẩy hoạt động mua bán thuốc theo đơn và sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả.
- Bộ Công an:
+ Tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra, sớm đưa ra kết luận về vụ việc sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh giả, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả nêu trên; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ đạo công an các cấp tăng cường nắm tình hình, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi sản xuất, buôn bán thuốc giả, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả.
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường các biện pháp quản lý thị trường nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoạt động sản xuất, buôn bán thuốc giả, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả. Tiếp tục thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền theo Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2018.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương rà soát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên địa bàn, thu hồi các loại thuốc giả, thực phẩm bảo vệ sức khỏe giả đã được phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định.