BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 05/2025
13:54 | 05/05/2025
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 05/2025
(TỪ NGÀY 21.04.2025 – 05.05.2025)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
1. Quyết định 1311/QĐ-BTP - Quy định mới về khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
Bộ Tư pháp ban hành Quyết định 1311/QĐ-BTP về Khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, có hiệu lực từ ngày 22/4/2025.
Theo đó, quy định đối tượng áp dụng như sau:
- Người có tài sản đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản khi thực hiện đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, trừ các trường hợp đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản được người có thẩm quyền thành lập thực hiện.
- Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 12 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến trường hợp đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.
Giá dịch vụ đấu giá tài sản được tính trên một cuộc đấu giá theo giá trị tài sản theo giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá thành và được quy định như sau:
- Mức giá dịch vụ đấu giá tài sản tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Một triệu đồng/một cuộc đấu giá);
- Mức giá dịch vụ đấu giá tài sản tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quyết định 1311 nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Bốn trăm triệu đồng/một cuộc đấu giá).
Mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm đối với tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, cụ thể:
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ 1 tỷ đồng trở xuống thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 13,64 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 22,73 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 31,82 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 40,91 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 100 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 59,09 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Ghi chú: Mức giá dịch vụ đấu giá tài sản tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 400.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá.
Trường hợp một cuộc đấu giá bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá thành và một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định mức giá dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quyết định 1311.
2. Nghị quyết 106/NQ-CP - Các địa phương tổ chức lập, phê duyệt dự án khai thác quỹ đất theo mô hình TOD tại các ga đường sắt tốc độ cao
Đây là nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 172/2024/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam do Chính phủ ban hành, có hiệu lực từ ngày 23/4/2025.
Cụ thể, đối với nhiệm vụ về mô hình phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng (TOD) tại các ga đường sắt tốc độ cao:
- Căn cứ phương án vị trí ga đường sắt tốc độ cao trên địa bàn, các địa phương chủ động phối hợp với Bộ Xây dựng khẩn trương rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt, điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nếu cần) để triển khai dự án khai thác quỹ đất theo mô hình TOD.
- Các địa phương tổ chức lập, phê duyệt dự án khai thác quỹ đất theo mô hình TOD tại các ga đường sắt tốc độ cao.
- Bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương để triển khai dự án đầu tư công độc lập thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt để tạo quỹ đất đấu giá nhằm phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức đấu giá quỹ đất vùng phụ cận ga đường sắt để phát triển đô thị theo quy định của pháp luật để tạo nguồn ngân sách cho địa phương và Trung ương tái đầu tư.
3. Hướng dẫn 31-HD/BTCTW - Hướng dẫn thành lập đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (mới) sau sáp nhập tỉnh
Nội dung nêu tại Hướng dẫn 31-HD/BTCTW năm 2025 thành lập tổ chức đảng tương ứng các đơn vị hành chính ở địa phương và sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể cấp tỉnh, cấp xã do Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương ban hành, có hiệu lực từ ngày 23/4/2025.
Theo đó, đối với việc thành lập đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (mới) sau hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh:
(1) Tỉnh, thành ủy nơi được xác định là trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau hợp nhất chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các tỉnh ủy, thành ủy (đã được Ban Chấp hành Trung ương đồng ý chủ trương sáp nhập) xây dựng Đề án thành lập đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập các đảng bộ cấp tỉnh trước khi sắp xếp (Lưu ý: Nội dung của đề án cần bám sát Điều lệ Đảng, các quan điểm, nguyên tắc, chỉ đạo của Trung ương, rõ về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ quan tham mưu giúp việc, các tổ chức đảng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc …, quy trình thực hiện xây dựng đề án bảo đảm nguyên tắc, quy định); hoàn thành Đề án và gửi về Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 15/6/2025.
(2) Trên cơ sở đề án được phê duyệt và quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thành lập đảng bộ và chỉ định cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, bí thư, các phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh phân công, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy theo thẩm quyền và trên cơ sở biên chế hiện có; kiện toàn các đảng bộ, các cấp ủy trực thuộc theo quy định; hoàn thành trước ngày 15/9/2025.
(3) Ban Tổ chức Trung ương thẩm định đề án của các tỉnh, thành ủy; tham mưu, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định thành lập đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025, thời gian hoàn thành đồng bộ với việc hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh (chậm nhất trước ngày 15/9/2025).
(4) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, các tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo các công việc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do Trung ương quy định.
(5) Sau khi Nghị quyết của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 và sáp nhập, hợp nhất các đơn vị hành chính cấp tỉnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập các đơn vị hành chính cấp xã có hiệu lực thi hành, cấp ủy cấp tỉnh quyết định kết thúc đảng bộ cấp huyện, cấp xã (cũ); thành lập đảng bộ cấp xã mới sau sáp nhập là đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng.
(6) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sắp xếp, tổ chức bộ máy, các tỉnh, thành ủy cần thực hiện nghiêm túc Điều lệ Đảng, nghị quyết của Trung ương, các kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
4. Quyết định 1483/QĐ-BTC - Sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế từ ngày 25/4/2025
Bộ Tài chính ban hành Quyết định 1483/QĐ-BTC công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 25/4/2025.
Theo đó, thủ tục gia hạn nộp thuế từ ngày 25/4/2025 được thực hiện như sau:
- Bước 1: Người nộp thuế (NNT) thuộc diện được gia hạn nộp thuế lập hồ sơ và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế (CQT) quản lý trực tiếp NNT.
+ NNT trực tiếp kê khai nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP cho CQT quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/5/2025, CQT vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
+ NNT thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2025/NĐ-CP cho CQT quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt thì thời hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là ngày 20/11/2025, CQT vẫn thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 3 Nghị định 81/2025/NĐ-CP .
- Bước 2: CQT tiếp nhận hồ sơ của NNT:
+ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại CQT, gửi qua đường bưu chính công chức thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và trả kết quả theo quy định. Đối với trường hợp gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP và Nghị định 81/2025/NĐ-CP thì CQT không phải trả kết quả.
+ Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ thuế do CQT thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn CQT quản lý khác nhau thì CQT quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho CQT quản lý có liên quan.
5. Công văn 1759/BNV-CTL&TBXH - Thực hiện việc cấp phép và quản lý hoạt động cho thuê lại lao động theo đúng quy định
Bộ Nội vụ ban hành Công văn 1759/BNV-CTL&TBXH về việc tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về cho thuê lại lao động, ban hành ngày 25/4/2025.
Để đảm bảo hoạt động cho thuê lại lao động và quyền lợi của người lao động thuê lại theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP , Bộ Nội vụ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quan tâm, chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn, trong đó tập trung triển khai các nhóm nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Thực hiện việc cấp phép và quản lý hoạt động cho thuê lại lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP .
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật về hoạt động cho thuê lại lao động, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, doanh nghiệp trong hoạt động cho thuê lại.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nắm tình hình hoạt động cho thuê lại lao động đối với các doanh nghiệp cho thuê lại và doanh nghiệp thuê lại lao động trên địa bàn, đặc biệt danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động; kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm theo đúng quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại nhận tiền ký quỹ để cập nhật thường xuyên thông tin ký quỹ doanh nghiệp.
- Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện công tác báo cáo định kỳ theo quy định pháp luật.
- Cập nhật thường xuyên các thông tin của doanh nghiệp được cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và người lao động biết.
- Gửi thông báo cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động; đồng thời tổng hợp, định kỳ 06 tháng, hằng năm gửi báo cáo về tình hình cho thuê lại lao động về Bộ Nội vụ theo quy định.
6. Thông tư 18/2025/TT-BTC - Sửa đổi bổ sung nguyên tắc lưu ký chứng khoán
Ngày 26/4/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 18/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán, Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư 68/2024/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 05/5/2025.
Căn cứ theo khoản 6 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 13 Thông tư 119/2020/TT-BTC về nguyên tắc lưu ký chứng khoán như sau:
- Hoạt động lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm: mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán, ký gửi chứng khoán, rút chứng khoán, chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, phong tỏa và giải tỏa chứng khoán.
- Thành viên lưu ký thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 119/2020/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2025/TT-BTC cho khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo nguyên tắc: khách hàng thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán cho khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Khách hàng ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký để thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Sau khi mở tài khoản lưu ký theo quy định, khách hàng gửi hồ sơ yêu cầu thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán đến thành viên lưu ký.
Thành viên lưu ký kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về người sở hữu chứng khoán, tính phù hợp của yêu cầu thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán của khách hàng với quy định tại Thông tư này trước khi gửi hồ sơ đề nghị thực hiện các hoạt động lưu ký chứng khoán đến Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo đề nghị của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán sau khi thông tin về người sở hữu chứng khoán trong hồ sơ do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành, công ty đại chúng cung cấp trùng khớp với các thông tin trên hệ thống tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Các tin khác