BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 4/2021

06:38 | 05/04/2021

 BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 4/2021

(TỪ NGÀY 20.03.2021 – 05.04.2021)

VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH

1. Nghị định 25/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 41/2014/NĐ-CP ngày 13/5/2014 quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân.

Ngày 24/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 25/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 41/2014/NĐ-CP ngày 13/5/2014 quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân.

Theo đó, sửa đổi bổ sung quy định tại Khoản 1, 3 Điều 3 Nghị định 41 về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong Công an nhân dân như sau:

- Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước trong Công an nhân dân, gồm:

+ Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);

+ Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Công an tỉnh);

+ Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.

Hiện hành quy định:

    1. Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước trong Công an nhân dân, gồm:

    a) Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);

    b) Thanh tra Tổng cục;

    c) Thanh tra Bộ Tư lệnh;

    d) Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Công an tỉnh). Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh);

    đ) Thanh tra Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Thanh tra Công an huyện).

- Ở các cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo công tác tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật. Đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ trở lên, bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách; quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ, bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm.

Hiện hành quy định:

    Ở các đơn vị Vụ, Cục, Viện, Học viện, nhà trường Công an nhân dân và đơn vị thuộc Công an tỉnh nơi không có tổ chức Thanh tra thì Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra và quyết định thành lập Đội Thanh tra, Tổ Thanh tra, bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ thanh tra theo tiêu chí sau:

Thành lập Đội Thanh tra ở đơn vị có quân số từ 500 cán bộ, chiến sĩ trở lên; thành lập Tổ Thanh tra ở đơn vị có quân số từ 300 cán bộ, chiến sĩ đến dưới 500 cán bộ, chiến sĩ; bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách ở đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ đến dưới 300 cán bộ, chiến sĩ; bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm ở các đơn vị có quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ.

Nghị định 25/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/5/2021.

2. Nghị định 26/2021/NĐ-CP.

Ngày 25/3/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 26/2021/NĐ-CP theo đó quy định:

Các trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm được quy định tại Điều 4 Nghị định 26/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ chủ yếu cho nhiệm vụ của đơn vị và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm:

(1) Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức tăng gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, chế biến thủy sản.

(2) Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật gồm:

- Thư viện, bảo tàng, nhà hát, cơ sở phát thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở báo chí, in ấn, xuất bản; nhà khách, nhà công vụ; cơ sở y tế, nhà an điều dưỡng, nhà nghỉ dưỡng, trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng, căng tin nội bộ;

- Cơ sở nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật quân sự, nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ; cơ sở sản xuất quân trang, cơ sở sản xuất thực nghiệm; cơ sở xúc tiến thương mại quân sự, đối ngoại quân sự, an ninh;

- Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy, tàu, thuyền, trang thiết bị kỹ thuật; kho, trạm dự trữ, cung ứng, cấp phát xăng, dầu; kho, bãi phương tiện vận tải, kỹ thuật nghiệp vụ; cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá; vị trí lắp đặt, bảo đảm an ninh, an toàn cho thiết bị của dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện lực, ngân hàng phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.

(3) Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức lao động, giáo dục, giáo dục cải tạo, rèn luyện gồm:

- Cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; cơ sở thi đấu, tập luyện thể dục, thể thao; cơ sở huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ;

- Khu lao động, dạy nghề cho phạm nhân;

- Nhà xưởng lao động cải tạo cho phạm nhân;

- Công trình phục vụ sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ, học viên, phạm nhân.

Nghị định 26/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/3/2021.

3. Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Ngày 26/03/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Theo đó, việc huy động vốn vay, vốn trái phiếu doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án được quy định như sau:

- Nguồn vốn vay, nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác tính đến thời điểm đàm phán hợp đồng dự án được xác định trên cơ sở cam kết hoặc thoả thuận bằng văn bản giữa bên cho vay, nhà đầu tư mua trái phiếu hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP. Tổng số vốn cam kết cung cấp của bên cho vay vốn, nhà đầu tư mua trái phiếu hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu tối thiểu bằng mức vốn nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải huy động.

- Tổng số vốn vay, bao gồm vốn huy động từ phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức vay vốn khác (nếu có) không vượt quá tổng số vốn vay theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.

- Doanh nghiệp dự án PPP chỉ được phát hành trái phiếu không chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu không kèm chứng quyền riêng lẻ sau khi đã ký hợp đồng dự án PPP.

- Việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của Luật PPP và quy định tại Nghị định của Chính phủ về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty không phải là công ty đại chúng. (*)

 - Doanh nghiệp dự án PPP chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước phải đáp ứng quy định (*) và các điều kiện sau:

+ Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);

+ Phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và phù hợp với phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP đã được ký kết;

+ Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng. Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP hoạt động chưa đủ 01 năm được miễn điều kiện có báo cáo tài chính của năm trước năm liền kề năm phát hành được kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật PPP.

- Đối tượng tham gia đợt chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước. Đối tượng tham gia đợt chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định của thị trường phát hành.

- Phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của Nghị định chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế và các quy định sau:

+ Khối lượng và kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp phát hành phù hợp với phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP đã được ký kết;

+ Phương án xử lý trả nợ lãi, gốc trái phiếu trong trường hợp doanh nghiệp dự án bị chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật PPP.

- Chế độ công bố thông tin về phát hành trái phiếu doanh nghiệp của doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về công bố thông tin khi chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế và các nội dung sau:

+ Công bố thông tin trước đợt chào bán về phương án tài chính của dự án theo hợp đồng đã ký kết; quy trình quản lý, giải ngân vốn từ chào bán trái phiếu; phương án xử lý trả nợ lãi, gốc trái phiếu theo quy định;

+ Công bố thông tin định kỳ về việc quản lý sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu, tiến độ thực hiện dự án PPP.

- Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP bị chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật PPP, việc trả nợ gốc, lãi trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu được thực hiện như sau:

+ Nhà đầu tư thay thế tiếp nhận dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật PPP có trách nhiệm tiếp nhận nghĩa vụ trả nợ lãi, gốc trái phiếu theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu doanh nghiệp đã được doanh nghiệp dự án PPP phát hành;

+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận dự án khi chấm dứt hợp đồng PPP trước hạn, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp trước hạn cho nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp từ kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP hoặc nguồn bồi thường chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo quy định tại khoản 6 Điều 52 Luật PPP và các nguồn vốn hợp pháp khác của doanh nghiệp dự án PPP.

- Doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm báo cáo cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP về tình hình thực hiện huy động, sử dụng các nguồn vốn theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.

Nghị định 28/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

 4. Nghị định 30/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở.

Ngày 26/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 hướng dẫn Luật Nhà ở.

Theo đó:

Đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt (bao gồm cả chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh) trước ngày Nghị định 30 có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi chương trình, kế hoạch này đến Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định.

Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lựa chọn lại theo Nghị định 30 và pháp luật về đầu tư; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định 30 có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Nghị định 30 và pháp luật về đầu tư.

Trường hợp đến ngày Nghị định 30 có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chưa thu hết kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản riêng theo quy định tại Nghị định này để chuyển số tiền đã thu và thông báo cho người mua, thuê mua nộp tiên bảo trì vào tài khoản này, chủ đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí bảo trì phải đóng vào tài khoản này và bàn giao toàn bộ kinh phí này cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định.

Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị giải quyết phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có vị trí sinh lợi tại mặt đường, phố nhưng đến ngày Nghị định 30 có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xác định giá đổi với phần diện tích đất liền kề này thì áp dụng hệ số k để tính tiền sử dụng đất theo quy định Nghị định 30; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định xác định giá trước ngày Nghị định 30 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.

Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định 30 đã nộp hồ sơ đề nghị nhưng đến ngày Nghị định 30 có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết thì thực hiện giải quyết theo quy định tại Nghị định 30; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định giải quyết trước ngày Nghị định 30 có hiệu lực thi hành.

Nghị định 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

5. Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư 2020

Ngày 26/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư 2020.

Theo đó, Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về điều kiện đầu tư kinh doanh; ngành nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm đầu tư kinh doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư;...

Nghị định 31/2021/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày ký (ngày 26/3/2021).

Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành từ ngày 26/3/2021:

- Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư 2014;

- Nghị định 37/2020/NĐ-CP bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư 2014;

- Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài;

- Nghị định 69/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;

- Nghị định 79/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;

- Điều 2 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

6. Nghị định 32/2021/NĐ-CP, Nghị định 33/2021/NĐ-CP; Nghị định 34/2021/NĐ-CP quy định về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị.

Ngày 29/03/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 32/2021/NĐ-CP, Nghị định 33/2021/NĐ-CP; Nghị định 34/2021/NĐ-CP quy định về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tại TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng.

Theo đó, từ ngày 01/7/2021, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường, công chức cấp xã ở phường được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày 01/7/2021 được chuyển thành công chức làm việc tại phường đang công tác;

Trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó.

Đối với thành phố Hà Nội: Chủ tịch UBND quận, thị xã ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức cấp xã đang làm việc tại UBND phường thành công chức do UBND quận, thị xã quản lý.

Đối với TP.HCM và Đà Nẵng: Chủ tịch quận, Chủ tịch thành phố thuộc TP.HCM ban hành quyết định chuyển công chức cấp xã đang làm việc tại UBND phường thành công chức thuộc biên chế của UBND quận, thành phố thuộc TP.HCM.

(Trước thí điểm, theo quy định tại Luật cán bộ, công chức thì Chủ tịch UBND phường là cán bộ).

Nghị định 32/2021/NĐ-CP, Nghị định 33/2021/NĐ-CP và Nghị định 34/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

7. Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).

Theo đó, quy mô tổng mức đầu tư đối với các dự án PPP trong các lĩnh vực được quy định cụ thể như sau:

- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giao thông vận tải (gồm đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không).

- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực lưới điện, nhà máy điện; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.

- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải.

- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực y tế (gồm có cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm).

- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giáo dục – đào tạo (gồm cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục – đào tạo và giáo dục nghề nghiệp).

- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực hạ tầng công nghệ thông tin (gồm có như hạ tầng thông tin số, hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và nhà nước; …).

Nghị định 35/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 29/3/2021 (riêng quy định tại Điều 90 có hiệu lực từ 01/10/2019) và bãi bỏ Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018.

8. Nghị định 37/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 37/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân.

Theo đó, hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:

(1) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội:

Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định 137/2015 trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.

(2) Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công:

Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn.

(3) Công dân:

Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Các tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản (1), (2), (3) khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.

Nghị định 37/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 14/5/2021.

9. Nghị định 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.

Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.

Theo đó, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là Cơ sở dữ liệu quốc gia lưu trữ thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh xã hội được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ về bảo hiểm của công dân.

Trên cơ sở dữ liệu quốc gia, người dân có thể tra cứu những thông tin sau:

- Dữ liệu cơ bản cá nhân bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; nơi đăng ký khai sinh; quê quán, nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;

- Thông tin liên hệ của công dân;

- Nhóm thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia đình;

- Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội; phương thức đóng; quá trình đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mã số thuế;

- Nhóm thông tin về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng, hưởng;

- Nhóm thông tin về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;

 - Nhóm thông tin về người sử dụng lao động gồm: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh (hoặc ngành, nghề kinh doanh chính)/lĩnh vực hoạt động; số điện thoại, thư điện tử; loại hình doanh nghiệp/loại hình tổ chức; phương thức đóng;

- Nhóm thông tin cơ bản về y tế;

- Nhóm thông tin về an sinh xã hội;

Nghị định 43/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2021.

10. Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Ngày 01/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Theo đó, thời hạn vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên (trước đây, Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên).

Ngoài ra, vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội được quy định như sau:

- Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà;

- Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

Với lãi suất vay:

- Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ;

- Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nâm xác định và công bố trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời.

Nghị định 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/4/2021.

11. Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa Nghị định 37/2015/NĐ-CP về hợp đồng xây dựng

Ngày 01/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng.

Nghị định 50/2021 sửa đổi Nghị định 37/2015 về hợp đồng xây dựng

Nghị định 50/2021 sửa đổi Nghị định 37/2015 về hợp đồng xây dựng

Nghị định 50/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Kể từ ngày Nghị định 50/2021/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 01/4/2021):

(1) Các hợp đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày 01/4/2021 thì thực hiện theo quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày 01/4/2021 và nội dung hợp đồng đã ký.

(2) Các hợp đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung chưa phù hợp với quy định tại Nghị định 50/2021 thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

(3) Nội dung về hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Nghị định 50/2021 thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp;

 Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu, nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp đồng cho phù hợp với các quy định của Nghị định 50/2021, thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp; trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại khoản (2).