BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 6/2021

04:03 | 05/06/2021

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 6/2021

(TỪ NGÀY 20.05.2021 - 05.06.2021)

VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH

1. Nghị định 53/2021/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam.

Ngày 21/5/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 53/2021/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định UKVFTA giai đoạn 2021-2022.

- Biểu thuế XK ưu đãi của Việt Nam để thực hiện Hiệp định UKVFTA (Phụ lục I) gồm:

Mã hàng, mô tả hàng hóa, thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo các giai đoạn khi xuất khẩu sang Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len đối với từng mã hàng;

- Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định UKVFTA (Phụ lục II) gồm:
Mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các giai đoạn được nhập khẩu vào Việt Nam từ các vùng lãnh thổ sau đây đối với từng mã hàng:

+ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;

+ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hoá nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước).

Nghị định 53/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 21/5/2021.

2. Nghị định 54/2021/NĐ-CP về đánh giá sơ bộ tác động môi trường

Ngày 21/5/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 54/2021/NĐ-CP quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường

Theo Nghị định 54/2021, đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau:

- Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);

- Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);

- Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Nghị định 54/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/5/2021 và bãi bỏ Điều 12 Nghị định 40/2020/NĐ-CP.

3. Nghị định 55/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Ngày 24/5/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 55/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Theo đó, hành vi thu gom, thải rác thải sinh hoạt trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu và tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

(Hiện hành, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng)

- Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;

(Hiện hành, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng)

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải sinh hoạt, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;

(Hiện hành, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng)

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải rác thải sinh hoạt, trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố.

(Hiện hành phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng)

4. Thông tư 36/2021/TT-BTC về phân phối lợi nhuận với DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Ngày 26/5/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2021/TT-BTC hướng dẫn nội dung về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP; 32/2018/NĐ-CP; 121/2020/NĐ-CP và 140/2020/NĐ-CP.

Theo đó, doanh nghiệp thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định tại Điều 31 Nghị định 91/2015/NĐ-CP; Điều 2 Nghị định 32/2018/NĐ-CP; khoản 4 Điều 4 Thông tư 36/2021/TT-BTC và quy định sau:

(1) Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được

phân phối theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 31 Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 32/2018/NĐ-CP.

(2) Căn cứ để trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên xác định như sau:

- Về xếp loại doanh nghiệp A, B, C làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Về tiền lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập các quỹ:

Đối với trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi: căn cứ quỹ tiền lương thực hiện trong năm tài chính của người lao động của doanh nghiệp đã được phê duyệt và được xác định theo quy định tại Nghị định 51/2016/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) chia (:) cho 12 tháng.

Trường hợp, doanh nghiệp thực hiện cơ chế tiền lương, tiền thưởng theo quy định đặc thù thì thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó.

Đối với trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên: căn cứ quỹ tiền lương, thù lao thực hiện trong năm tài chính của người quản lý doanh nghiệp (chuyên trách và không chuyên trách) đã được chủ sở hữu phê duyệt và được xác định theo quy định của Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), chia (:) cho 12 tháng.

Trường hợp, doanh nghiệp thực hiện cơ chế tiền lương, tiền thưởng theo quy định đặc thù thì thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó.

Thông tư 36/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2021 và thay thế Thông tư 219/2015/TT-BTC, Thông tư 59/2018/TT-BTC.

5. Thông tư 01/2021/TT-BLĐTBXH quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ LĐ-TB&XH.

Ngày 03/6/2021, Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư 01/2021/TT-BLĐTBXH quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ LĐ-TB&XH.

Theo đó, có 13 nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ LĐ-TB&XH phải thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng khi nhập khẩu, đơn cử như:
- Phương tiện bảo vệ đầu cho NLĐ: Mũ an toàn công nghiệp.

- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt cho NLĐ: Kính hàn, mặt nạ hàn, chống vật văng bắn, tia cực tím.

- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp cho NLĐ: Khẩu trang, mặt nạ và bán mặt nạ lọc bụi; Khẩu trang, mặt nạ và bán mặt nạ lọc hơi khí độc (trừ khẩu trang y tế).

- Phương tiện bảo vệ tay cho NLĐ: Găng tay bảo hộ lao động chóng cắt, đâm thủng, cứa rách, cách điện (trừ mặt hàng găng tay y tế, găng tay khám bệnh).

 - Phương tiện bảo vệ chân cho NLĐ: Giầy chống đâm thủng, cứa rách, va đạp, hóa chất; Ủng cách điện.

- Dây đai an toàn và Hệ thống chống rơi ngã cá nhân cho NLĐ.

- Quần áo chống nhiệt và lửa cho NLĐ,

Thông tư 01/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực ngày 18/7/2021 và thay thế Thông tư 22/2018/TT-BLĐTBXH ngày 06/12/2018.