BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 02/2023

10:00 | 06/02/2023
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 02/2023
(TỪ NGÀY 21.01.2023 – 05.02.2023)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
1. Nghị quyết 7/NQ-CP - Giảm 30% tiền thuê đất của năm 2022 cho DN bị ảnh hưởng Covid-19
Đây là nội dung tại Nghị quyết 7/NQ-CP về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19 do Chính phủ ban hành, có hiệu lực từ ngày 30/01/2023.
Theo đó, giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với DN, hộ gia đình, cá nhân đang được NN cho thuê đất trực tiếp dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Như vậy, quy định này áp dụng đối với DN, hộ gia đình, cá nhân chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 nói chung không bắt buộc phải ngừng SXKD theo quy định tại điểm a mục 3 phần II Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022.
Bộ Tài chính có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định trên.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, TGĐ các Tập đoàn, Tổng công ty NN chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này;
Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, báo cáo, đề xuất kịp thời, đầy đủ với các cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Thông tư 18/2022/TT-BGDĐT - Sửa đổi danh mục hồ sơ cử đi học nước ngoài
Đây là nội dung tại Thông tư 18/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài kèm theo Thông tư 06/2016/TT-BGDĐT ngày 21/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực từ ngày 30/01/2023.
Theo đó, Thông tư 18/2022/TT-BGDĐT đã bãi bỏ 4 loại giấy tờ có số thứ tự 5, 6, 7, 8 của Danh mục hồ sơ cử đi học tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2016/TT-BGDĐT .
Như vậy, danh mục hồ sơ cử đi học nước ngoài từ ngày 30/01/2023 bao gồm:
- Bản dịch hợp lệ văn bản thông báo tiếp nhận chính thức của cơ sở giáo dục nước ngoài trong đó có đầy đủ thông tin về bậc học, ngành học, thời gian học, thời Điểm nhập học, mức học phí, bảo hiểm y tế và các loại phí bắt buộc khác liên quan đến khóa học; thông báo về học bổng hoặc hỗ trợ tài chính của cơ sở giáo dục hoặc cơ quan/tổ chức/chính phủ nước ngoài đã cấp (nếu có);
- Văn bản của phía nước ngoài đồng ý tiếp nhận đi học diện Hiệp định (đối với ứng viên trúng tuyển học bổng Hiệp định).
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh, Pháp hoặc ngoại ngữ khác đạt yêu cầu về Điểm (hoặc trình độ) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ sở giáo dục nước ngoài.
- Giấy khám sức khỏe (có thời hạn sử dụng 06 tháng kể từ ngày cấp) của cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận đủ Điều kiện về sức khỏe để đi học nước ngoài kèm theo các bản xét nghiệm không nhiễm HIV, viêm gan B, lao hoặc các bệnh truyền nhiễm khác (theo yêu cầu của nước sẽ đến học hoặc nhà tài trợ); kết quả xét nghiệm không có thai (đối với ứng viên nữ).
- Bản cam kết thực hiện nghĩa vụ của lưu học sinh (theo mẫu tại Phụ lục III).
- Các giấy tờ khác theo quy định của từng chương trình học bổng (nếu có).
3. Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 - Pháp lệnh về áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại TAND
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, có hiệu lực từ ngày 01/02/2023 và thay thế Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014.
Theo đó, tòa án các cấp sau đây có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính:
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện):
+ Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở cơ quan của người đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là người đề nghị), trừ trường hợp người đề nghị là Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh;
+ Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị có hành vi vi phạm trong trường hợp người đề nghị là Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 99, khoản 1 Điều 100, khoản 2 Điều 101, khoản 1 Điều 102 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (quy định mới).
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
4. Nghị quyết 09/NQ-CP - Đến 2045, thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể
Nghị quyết 09/NQ-CP về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ băn, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, có hiệu lực từ ngày 02/02/2023 và bãi bỏ Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020.
Theo đó, một số mục tiêu cụ thể đến năm 2045 như sau:
- Thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể.
- Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, chất lượng hoạt động ngang tầm các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Bảo đảm trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 75% tham gia các chuỗi liên kết.
- Phấn đấu có ít nhất 3 tổ chức kinh tế tập thể nằm trong bảng xếp hạng 300 hợp tác xã lớn nhất toàn cầu do Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) công nhận.
5. Thông tư 75/2022/TT-BTC - Mức lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 05/02/2023
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú, có hiệu lực từ ngày 05/02/2023.
Theo đó, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú như sau:
- Đăng ký thường trú:
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: 20.000 (đồng/lần đăng ký);
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: 10.000 (đồng/lần đăng ký).
- Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình):
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: 15.000 (đồng/lần đăng ký);
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: 7.000 (đồng/lần đăng ký).
- Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách:
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: 10.000 (đồng/người/lần đăng ký);
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: 5.000 (đồng/người/lần đăng ký);
- Tách hộ:
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: 10.000 (đồng/lần đăng ký);
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: 5.000 (đồng/lần đăng ký).