BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 09/2023

16:45 | 20/09/2023
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 09/2023
(TỪ NGÀY 05.09.2023 – 20.09.2023)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1.  Nghị định 47/2023/NĐ-CP - Yêu cầu mới đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến
Nghị định 47/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực từ ngày 05/9/2023.
Trong đó có yêu cầu mới đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến như sau:
- Công khai, minh bạch, không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin.
- Thời gian trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu giá trực tuyến.
- Hoạt động ổn định, liên tục và phải đạt cấp độ 3 theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Đáp ứng các yêu cầu về việc kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ thông tin.
- Có các chức năng nghiệp vụ tối thiểu sau đây:
+ Cho phép cá nhân, tổ chức đăng ký tài khoản tham gia đấu giá. Mỗi cá nhân, tổ chức được đăng ký duy nhất một tài khoản tham gia đấu giá, trả giá.
+ Đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin của người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập, việc tham gia trả giá, giá đã trả bằng mã định danh riêng.
+ Hiển thị công khai, trung thực giá trả của người tham gia đấu giá; thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch, mức giá được trả tại các cuộc đấu giá, việc rút lại giá đã trả và những thông tin cần thiết khác trong quá trình tổ chức đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.
+ Hiển thị liên tục trong suốt thời gian đấu giá mức giá cao nhất đã trả đối với phương thức trả giá lên và mức giá bằng giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thấp nhất đối với phương thức đặt giá xuống để những người tham gia đấu giá có thể xem được; người đủ điều kiện tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc đấu giá;
+ Bảo đảm người tham gia đấu giá không thể nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá sau thời điểm kết thúc nộp hồ sơ; thực hiện việc trả giá sau thời điểm kết thúc cuộc đấu giá.
 
2. Nghị định 67/2023/NĐ-CP - Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Chính phủ ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực từ ngày 06/9/2023, thay thế Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Nghị định 23/2018/NĐ-CP và Nghị định 119/2015/NĐ-CP.
Theo đó, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:
- Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:
+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.
+ Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.
+ Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó.
Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP  .
- Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
 
3. Quyết định 2179/QĐ-BTP – Kế hoạch kiểm tra các văn bản liên quan đến quản lý thị trường bất động sản và phát triển nhà ở xã hội
Bộ Tư pháp ban hành Quyết định 2179/QĐ-BTP về Kế hoạch kiểm tra Chuyên đề về các văn bản liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý thị trường bất động sản và phát triển nhà ở xã hội từ năm 2015 đến hết năm 2023, có hiệu lực từ ngày 08/9/2023.
Theo đó, Kế hoạch kiểm tra Chuyên đề về các văn bản liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý thị trường bất động sản và phát triển nhà ở xã hội từ giai đoạn 2015 - 2023 được áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Nghị quyết do HĐND cấp tỉnh, Quyết định do UBND cấp tỉnh ban hành liên quan đến:
+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý thị trường bất động sản ban hành từ ngày 01/7/2015 đến hết ngày 31/12/2023 đang còn hiệu lực.
+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển nhà ở xã hội ban hành từ ngày 01/7/2015 đến hết ngày 31/12/2023 đang còn hiệu lực.
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành có liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý thị trường bất động sản và phát triển nhà ở xã hội ban hành từ ngày 01/7/2015 đến hết ngày 31/12/2023 đang còn hiệu lực (khi nhận được kiến nghị, phản ánh).
Nội dung kiểm tra các văn bản liên quan đến quản lý thị trường BĐS và phát triển nhà ở xã hội
Kiểm tra theo nội dung quy định tại Điều 104 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, trong đó tập trung kiểm tra, phát hiện các quy định được ban hành không đúng thẩm quyền, các quy định có nội dung trái pháp luật để kiến nghị xử lý theo quy định.
 
4. Thông tư 01/2023/TT-BTNMT - Ban hành 05 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 05 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BTNMT, có hiệu lực từ ngày 12/9/2023.
05 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh bao gồm:
- QCVN 03:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng đất;
- QCVN 05:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí;
- QCVN 08:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
- QCVN 09:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất;
- QCVN 10:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển.
 
5. Nghị định 69/2023/NĐ-CP - Bổ sung tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển người quản lý doanh nghiệp nhà nước
Nghị định 69/2023/NĐ-CP  sửa đổi, bổ sung Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do Chính phủ ban hành, có hiệu lực từ ngày 14/9/2023.
Theo đó, người quản lý doanh nghiệp nhà nước được luân chuyển phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.
- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, năng lực công tác và triển vọng phát triển.
- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của chức vụ đảm nhiệm khi luân chuyển.
- Còn thời gian công tác ít nhất 10 năm công tác tính từ thời điểm luân chuyển; trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Có đủ sức khoẻ để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
 
6. Thông tư 32/2023/TT-BCA - Các trường hợp CSGT được dừng xe kiểm tra giấy tờ
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, có hiệu lực từ ngày 15/9/2023.
Theo đó, quy định cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;  
- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
- Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
 
7. Công điện 825/CĐ-TTg - Tổng rà soát an toàn PCCC tại các chung cư, nhà trọ, nhà nhiều căn hộ
Thủ tướng ban hành Công điện 825/CĐ-TTg thực hiện chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy, trong đó yêu cầu tổng rà soát an toàn PCCC tại các chung cư, nhà trọ, nhà nhiều căn hộ, có hiệu lực từ ngày 15/9/2023.
Quán triệt ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về tăng cường công tác PCCC, hướng dẫn và thông tin, tuyên truyền rộng rãi để người dân nâng cao cảnh giác, ứng phó kịp thời không để xảy ra cháy, nổ, nhất là trong mùa hanh khô sắp tới, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan tập trung thực hiện nghiêm túc, chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả các văn bản về phòng cháy chữa cháy; triển khai cụ thể trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá kết quả đảm bảo an toàn PCCC.
- Bộ Công an:
+ Chỉ đạo lực lượng Công an toàn quốc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tổng rà soát, kiểm tra an toàn PCCC tại các chung cư, nhà ở nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cháy, nổ cao để đánh giá thực trạng, có ngay các giải pháp hạn chế xảy ra cháy, nổ và giảm thiểu tối đa thiệt hại, hậu quả do cháy, nổ gây ra (hoàn thành việc tổng rà soát trước ngày 15 tháng 11 năm 2023).
+ Sớm tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc để đánh giá kết quả 08 tháng thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 03/01/2023 về tăng cường công tác PCCC trong tình hình mới và chỉ đạo các giải pháp cấp bách để tăng cường công tác phòng ngừa, hạn chế các vụ cháy xảy ra, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cho người dân (hoàn thành trong tháng 9 năm 2023).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành:
+ Chấn chỉnh hoạt động quản lý xây dựng, nhất là việc cấp phép, thanh tra, kiểm tra, chấp hành pháp luật xây dựng; gắn trách nhiệm cụ thể tới từng đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cấp phép, quản lý trật tự xây dựng; xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng trái phép, sai phép.
+ Chỉ đạo tổ chức tổng rà soát, kiểm tra an toàn PCCC tại các chung cư, nhà ở nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cháy, nổ, có giải pháp hạn chế xảy ra cháy, nổ và giảm thiểu thiệt hại, hậu quả do cháy, nổ gây ra. Chỉ đạo chấn chỉnh việc quản lý nhà nước về PCCC, nhất là tại cấp huyện, cấp xã, kiểm điểm xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm.
+ Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho công tác PCCC, hỗ trợ việc mua sắm trang thiết bị phục vụ PCCC và CNCH đáp ứng tình hình thực tế tại địa phương.
 
8. Nghị định 70/2023/NĐ-CP - Sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Chính Phủ ban hành Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 18/9/2023.
Đơn cử, Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
(1) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
“1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”
Được sửa đổi, bổ sung thành:
“1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc.”
(2) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
“4. Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau:
a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này;
b) Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này, gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật;”
Được sửa đổi, bổ sung thành:
“a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này bao gồm 3 loại giấy tờ sau:
Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận thành lập hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;
Nghị quyết hoặc Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
b) Giấy tờ chứng minh chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này bao gồm 2 loại giấy tờ sau:
Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận;
Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.”.
(3) Tên khoản 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
“8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài”
Được sửa đổi, bổ sung thành:
“8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài trừ trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này.”.