BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 11/2023

16:23 | 20/11/2023
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 11/2023
(TỪ NGÀY 05.11.2023 – 20.11.2023)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1.  Quyết định 2941/QĐ-BCT - Tăng giá bán điện lẻ điện bình quân từ ngày 09/11/2023
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định 2941/QĐ-BCT quy định về giá bán điện, có hiệu lực từ ngày 09/11/2023.
Theo đó, mức giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 09/11/2023 là 2.006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
So với trước đây, theo Quyết định 1062/QĐ-BCT năm 2023, mức giá bán lẻ điện bình quân là 1.920,3732 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
 
2. Công văn 5004/TCT-TTKT - Tổng cục Thuế yêu cầu tăng cường thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT
Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5004/TCT-TTKT về thực hiện thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT, có hiệu lực từ ngày 09/11/2023.
Theo đó, nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất, đồng bộ theo đúng quy định pháp luật về quản lý thuế, Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế các tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT theo nguyên tắc:
- Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; chịu trách nhiệm toàn diện đối với công tác hoàn thuế GTGT thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức về kỷ cương, kỷ luật của ngành; quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT.
Căn cứ đặc thù công tác quản lý thuế của từng địa bàn, Cục trưởng các Cục Thuế có biện pháp tăng cường quản lý, giám sát với cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ liên quan đến tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT.
- Áp dụng đầy đủ nguyên tắc quản lý rủi ro quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy trình nghiệp vụ và các bộ tiêu chí, chỉ số rủi ro có liên quan.
Việc đánh giá, phân tích rủi ro về thuế và hoá đơn phải căn cứ vào từng hồ sơ cụ thể và thực tiễn công tác quản lý thuế trên địa bàn để triển khai thực hiện.
- Công tác thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện quyết liệt nhằm kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế GTGT đảm bảo đúng chính sách, quy định của pháp luật.
Cục Thuế phân công nhiệm vụ, giao nhiệm vụ kiểm tra sau hoàn thuế một cách cụ thể, rõ ràng đến từng bộ phận.
Yêu cầu từng cán bộ, công chức nắm chắc địa bàn, lĩnh vực được phân công, trường hợp phát hiện bất thường trong khi thực thi công vụ cần khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT
Đồng thời, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh thực hiện các nội dung về công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT như sau:
- Đẩy mạnh rà soát tổng hợp thông tin hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin để kết nối thông tin cơ sở dữ liệu đánh giá rủi ro về quản lý thuế, quản lý hoá đơn... kịp thời thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra hoàn thuế theo quy định tại Điều 77, Điều 110 Luật Quản lý thuế.
- Đối với các hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế, Cục Thuế tổ chức thực hiện phân công, triển khai việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế ngay khi tiếp nhận hồ sơ.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát sinh lý do bất khả kháng, không thể tiếp tục thực hiện kiểm tra thị Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành Quyết định kiểm tra để tạm dùng kiểm tra.
Lý do bất khả kháng được thực hiện theo quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế và khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
Lãnh đạo Cục Thuế, Lãnh đạo bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế chịu trách nhiệm tổ chức giám sát từng đoàn kiểm tra đảm bảo thủ tục, trình tự theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, quy trình kiểm tra thuế.
- Quá thời gian giải quyết hoàn thuế mà chưa có kết quả trả lời từ phía cơ quan chức năng, Cục Thuế có văn bản đôn đốc, đề nghị cơ quan chức năng có ý kiến về lý do của việc chưa cung cấp được thông tin; thực hiện kết thúc thanh tra, kiểm tra đúng thời hạn và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại điểm đ 3 khoản 1 Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.
- Trường hợp doanh nghiệp thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT đã được phê duyệt có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn, Cục Thuế ưu tiến thực hiện công tác kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế, bố trí sắp xếp nguồn lực triển khai kế hoạch phù hợp với quy định về thanh tra, kiểm tra thuế, quy định về giải quyết hoàn thuế tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
 
3. Công văn 8868/VPCP-QHĐP - Thủ tướng yêu cầu đề xuất giải pháp hạn chế tình trạng nợ lương, nợ BHXH, rút BHXH một lần
Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 8868/VPCP-QHĐP thực hiện Thông báo kết luận của UBTVQH về Báo cáo Công tác dân nguyện của Quốc hội trong tháng 9/2023, có hiệu lực từ ngày 13/11/2023.
Theo đó, nhằm triển khai thực hiện Báo cáo Công tác dân nguyện của Quốc hội trong tháng 9/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Công văn 654/BC-UBTVQH15 năm 2023, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo đối với các Bộ thực hiện một số nhiệm vụ, đơn cử như sau:
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp để hạn chế tình trạng nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội, tự ý cắt giảm lao động, người lao động đề nghị giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, đồng thời có cơ chế, chính sách tạo điều kiện để người lao động đã giải quyết chế độ bảo hiểm một lần quay trở lại đóng bảo hiểm xã hội; nghiên cứu, bổ sung quy định về trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động để hạn chế việc trục lợi hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Bộ Tài chính tiếp tục chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Nghị định 93/2021/NĐ-CP của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo để hoạt động từ thiện thực hiện đảm bảo đúng hướng, hiệu lực, hiệu quả.
- Bộ Công an:
+ Chủ trì, phối hợp cùng các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu có giải pháp quyết liệt để khắc phục tình trạng lộ thông tin cá nhân, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm không đúng sự thật; cho vay nặng lãi, đòi nợ kiểu xã hội đen; giả danh cơ quan chức năng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người dân.
+ Chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các cơ quan có liên quan tích cực đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng bạo hành, bắt cóc trẻ em để tống tiền và kịp thời xử lý, giải quyết vụ việc ngay từ khi phát hiện.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương triển khai nghiên cứu và trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 06/2019/NĐ-CP quy định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp đảm bảo đúng tiến độ (tháng 12/2023), phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của nhiệm vụ thực thi Công ước CITES; tăng cường công tác phối hợp với Ban thư ký CITES quốc tế và các Bộ, cơ quan liên quan để thực thi nghiêm pháp luật và Công ước CITES mà Việt Nam đã tham gia.
 
4. Thông tư 61/2023/TT-BTC - Biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm từ ngày 15/11/2023
Thông tư 61/2023/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, có hiệu lực từ ngày 15/11/2023.
Theo đó, biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm từ ngày 15/11/2023 cụ thể như sau:
(1) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm:
- Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm: 80.000 đồng/hồ sơ
- Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký: 60.000 đồng/hồ sơ
- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm: 30.000 đồng/hồ sơ
- Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm: 20.000 đồng/hồ sơ
- Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm: 25.000 đồng/trường hợp
(2) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ chứng khoản đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm: 30.000 đồng/hồ sơ
(3) Phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm:
- Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu một lần:
+ Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản: 10.000 đồng/lần
+ Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu: 2.000 đồng/giao dịch
- Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu thường xuyên:
+ Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản: 300.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số trước ngày 01/7 hằng năm; 150.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số từ ngày 01/7 hằng năm.
- Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu: 2.000 đồng/giao dịch.
 
5. Nghị định 80/2023/NĐ-CP - Thay đổi thời gian điều hành giá xăng dầu
Chính phủ ban hành Nghị định 80/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95/2021/NĐ-CP và Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu, có hiệu lực từ ngày 17/11/2023.
Theo đó, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ Năm hàng tuần.
- Trường hợp thời gian điều hành giá trùng vào dịp nghỉ Tết Nguyên Đán thì được thực hiện như sau:
+ Nếu ngày thứ Năm trùng vào ngày cuối cùng của năm Âm lịch (29 hoặc 30 Tết Nguyên Đán), việc điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ Tư liền kề trước đó.
+ Nếu thứ Năm là ngày mùng 1, mùng 2 hoặc mùng 3 Tết, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày mùng 4 Tết.
- Trường hợp thời gian điều hành giá trùng với ngày nghỉ lễ theo quy định thì được thực hiện như sau:
+ Nếu ngày thứ Năm trùng với ngày đầu tiên dịp nghỉ lễ, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ Tư liền kề trước đó.
+ Nếu ngày thứ Năm trùng vào các ngày nghỉ lễ còn lại, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ.
- Trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động bất thường, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thời gian điều hành giá xăng dầu cho phù hợp.
Trước đây, theo khoản 27 Nghị định 95/2021/NĐ-CP thì thời gian điều hành giá xăng dầu vào các ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21 hàng tháng. Đối với các kỳ điều hành trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của nhà nước, thời gian điều hành được lùi sang ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ. Đối với kỳ điều hành trùng vào dịp Tết Nguyên đán, thời gian điều hành được lùi sang kỳ điều hành tiếp theo.
 
6. Thông tư 22/2023/TT-BYT - Bảng giá dịch vụ khám bệnh BHYT từ ngày 17/11/2023
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp, có hiệu lực từ ngày 17/11/2023 thay thế Thông tư 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 và Thông tư 13/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019.
Theo đó, Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định về giá dịch vụ khám bệnh (bao gồm giá chi phí trực tiếp, tiền lương) như sau:
- Bệnh viện hạng đặc biệt: 42.100 đồng
- Bệnh viện hạng I: 42.100 đồng
- Bệnh viện hạng II: 37.500 đồng
- Bệnh viện hạng III: 33.200 đồng
- Bệnh viện hạng IV: 30.100 đồng
- Trạm y tế xã: 30.100 đồng
- Hội chẩn để xác định ca bệnh khó (chuyên gia/ca; chỉ áp dụng đối với trường hợp mời chuyên gia đơn vị khác đến hội chẩn tại cơ sở khám, chữa bệnh): 200.000 đồng.
Các chi phí trực tiếp tính trong mức giá dịch vụ khám bệnh BHYT
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư 22/2023/TT-BYT được xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương để bảo đảm cho việc khám bệnh, chữa bệnh.
Trong đó, các chi phí trực tiếp tính trong mức giá dịch vụ khám bệnh bao gồm:
- Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, văn phòng phẩm, găng tay, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác khám bệnh;
- Chi phí về điện; nước; nhiên liệu; xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải y tế (rắn, lỏng); giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn trong quá trình khám bệnh;
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ cần thiết khác trong quá trình khám bệnh.
 
7. Quyết định 25/2023/QĐ-TTg - Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2023
Thủ tướng ban hành Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023, có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.
Theo đó, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai 2013 và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai 2013) và pháp luật khác có liên quan.
Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg).