BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 03/2022

18:50 | 05/03/2022

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 03/2022

(TỪ NGÀY 21.02.2022 – 05.03.2022)

VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH

1. Quyết định 40/2021/QĐ-TTg - Mức đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
Quyết định 40/2021/QĐ-TTg về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, có hiệu lực từ ngày 21/02/2022 và thay thế Quyết định 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007.

Theo đó, mức đóng góp của doanh nghiệp và người lao động vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước được quy định như sau:

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đóng góp Quỹ mức 150.000 đồng/người lao động/hợp đồng.

Doanh nghiệp được hạch toán khoản đóng góp này vào chi phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp.

(Hiện hành, Doanh nghiệp dịch vụ trích 1% số thu tiền dịch vụ hàng năm để đóng góp Quỹ)
Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng góp Quỹ mức 100.000 đồng/người/hợp đồng.

Căn cứ đóng góp Quỹ là trên cơ sở các Hợp đồng, văn bản ký kết đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giữa doanh nghiệp dịch vụ và người lao động…

2. Luật số 03/2022/QH15

Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực từ ngày 01/03/2022.

a. Bổ sung cơ chế ủy thác xử lý tài sản thi hành án dân sự

Tại khoản 1 Điều 9 Luật số 03/2022/QH15 đã bổ sung cơ chế ủy thác xử lý tài sản thi hành án dân sự, cụ thể:

Cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản trên địa bàn, đồng thời có thể ủy thác xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản được bản án, quyết định tuyên kê biên, phong tỏa hoặc xử lý tài sản để bảo đảm thi hành án mà tài sản ở nhiều địa phương khác nhau.

Đồng thời quy định các trường hợp cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án như sau:

- Ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở sau khi đã xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên trên địa bàn có liên quan đến khoản ủy thác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ về tài sản thì ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; trường hợp không xác định được nơi có tài sản thì ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở các địa phương khác nhau thì ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án;

- Ủy thác thi hành án đối với khoản phải thi hành án cụ thể có tài sản bảo đảm theo bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản.

b. Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

Tại khoản 5 Điều 3 Luật số 03/2022/QH15, bổ sung ngành, nghề kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng (không bao gồm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự) là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

c. Sửa đổi quy định tại một số Luật khác, đơn cử như:

- Sửa quy định về quyền, nghĩa vụ của thành viên công ty (Điều 49, 50) của Luật Doanh nghiệp;
- Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 4 mục I của Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 7 của 
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 của Luật Nhà ở;

- Sửa đổi, bổ sung Điều 31, 32, 33 của Luật Đầu tư;...

3. Nghị định 02/2022/NĐ-CP - Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai

Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản, có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 và thay thế Nghị định 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015.

Nghị định quy định 04 điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng như sau:

- Có hợp đồng mua bán, thuê mua được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP; trường hợp các bên đã ký hợp đồng trước ngày 01/3/2022 thì phải có hợp đồng đã ký kết;

- Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);

- Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thuộc diện không có tranh chấp, khiếu kiện;

- Nhà, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.

Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ hợp đồng.

Trường hợp mua bán, thuê mua nhiều căn nhà, công trình xây dựng trong cùng một hợp đồng mà các bên có nhu cầu chuyển nhượng từng căn nhà, công trình xây dựng thì bên chuyển nhượng phải thỏa thuận với chủ đầu tư để sửa đổi hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng hoặc ký phụ lục hợp đồng trước khi thực hiện chuyển nhượng hợp đồng theo quy định tại Nghị định 02/2022/NĐ-CP.

4. Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 và thay thế Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019.

a. Thêm trường hợp được miễn lệ phí trước bạ

Theo đó, bổ sung trường hợp tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ gồm:

- Tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn;

- Tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Hiện nay, trường hợp này không được miễn lệ phí trước bạ.

Ngoài ra, giữ lại các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với tài sản đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng, đơn cử như:

- Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi được cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.

- Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.

b. Thay đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất

Theo Nghị định, quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà như sau:

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
(Nghị định 20/2019/NĐ-CP không quy định giá tính lệ phí trước bạ có bao gồm cả đất kèm theo).
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Hiện nay chỉ quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng).

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).

(Bổ sung giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ).

- Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

5. Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH - Các trường hợp được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành  một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 và thay thế Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH  ngày 02/02/2015, Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017.

Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định các trường hợp được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

- Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH .

- Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).

6. Thông tư 22/2021/TT-BTTTT - Hướng dẫn người dùng phản ánh tin nhắn rác, cuộc gọi rác

Thông tư 22/2021/TT-BTTTT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 91/2020/NĐ-CP ngày 14/8/2020 của Chính phủ về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác, có hiệu lực từ ngày 01/03/2022.

Theo đó, hướng dẫn người dùng phản ánh, cung cấp các bằng chứng tin nhắn rác, cuộc gọi rác và thư điện tử rác như sau:

* Đối với tin nhắn rác:

- Phản ánh qua tin nhắn tới tổng đài 5656 theo cú pháp: S [Nguồn phát tán][Nội dung tin nhắn rác] hoặc S (nguồn phát tán)(Nội dung tin nhắn rác) gửi 5656.

- Phản ánh theo hướng dẫn tại website thongbaorac.ais.gov.vn hoặc qua tổng đài hoặc ứng dụng.
* Đối với cuộc gọi rác:

- Phản ánh qua tin nhắn tới tổng đài 5656: Người sử dụng soạn tin nhắn phản ánh theo cú pháp: V [Nguồn phát tán][Nội dung cuộc gọi rác] hoặc V (Nguồn phát tán)(Nội dung cuộc gọi rác) gửi 5656.

- Phản ánh theo hướng dẫn tại website thongbaorac.ais.gov.vn hoặc qua tổng đài hoặc ứng dụng.
* Đối với thư điện tử rác:

- Phản ánh thông qua việc chuyển tiếp thư điện tử rác tới địa chỉ thư điện tử: chongthurac@vneert.vn;

 - Phản ánh theo hướng dẫn tại website thongbaorac.ais.gov.vn hoặc qua tổng đài hoặc ứng dụng.