BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 06/2023

13:59 | 05/06/2023

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 06/2023

(TỪ NGÀY 21.05.2023 - 05.06.2023)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1. Quyết định 951/QĐ-NHNN - Ngân hàng Nhà nước giảm mức lãi suất tối đa với tiền gửi từ ngày 25/5/2023
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 951/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 25/5/2023 và thay thế Quyết định 575/QĐ-NHNN ngày 31/3/2023.
Theo đó, mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
- Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.
- Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,0%/năm.
(Trước đây tại Quyết định 575/QĐ-NHNN ngày 31/3/2023, mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,5%/năm.)
- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng là 5,5%/năm.
(Trước đây là 6,0%/năm)
 
2. Công điện 469/CĐ-TTg - Sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định phương pháp định giá đất
Thủ tướng ban hành Công điện 469/CĐ-TTg về tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững, trong đó yêu cầu Bộ TN&MT tham mưu, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định phương pháp định giá đất, có hiệu lực từ ngày 25/5/2023.
Theo đó, Thủ tướng chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau đây:
- Tham mưu, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất;
Định giá đất cụ thể và hoạt động tư vấn xác định giá đất theo trình tự thủ tục rút gọn để sửa đổi thủ tục xác định giá đất cụ thể khi UBND cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định giá đất cụ thể, trình Chính phủ ban hành trước ngày 30/6/2023.
- Chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc xác định giá đất, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, nhất là ở cấp huyện và việc thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, trước ngày 30/6/2023.
- Kiểm tra, đôn đốc các địa phương khẩn trương ban hành các quy định để triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về đất đai, như: điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất... trước ngày 15/6/2023.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án; việc chuyển nhượng QSDĐ đã có hạ tầng cho người dân tại các dự án thuộc địa bàn các phường của đô thị đặc biệt, đô thị loại I đã được chấp thuận trước thời điểm Nghị định 148/2020/NĐ-CP có hiệu lực, trước ngày 30/6/2023.
- Đôn đốc các địa phương trong việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai đặc biệt là các quy định có liên quan đến việc đầu tư xây dựng dự án bất động sản; đề xuất xử lý tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản thuộc lĩnh vực quản lý đối với những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
 
3. Công văn 2121/TCT-CS - Hướng dẫn lập hóa đơn giảm 2% thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP
Tổng cục Thuế có Công văn 2121/TCT-CS hướng dẫn một số trường hợp về lập hóa đơn giảm 2% thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 29/5/2023.
Theo đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn về lập hóa đơn trong một số trường hợp như sau:
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP , sau ngày 31/12/2022 phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế:
+ Nếu không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%;
+ Nếu sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.
- Trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 8%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng và đối với các khoản chiết khấu thương mại của hàng hóa được giảm thuế GTGT với thuế suất 8% đã bán trong năm 2022 nhưng từ 01/01/2023 mới xuất hóa đơn thể hiện nội dung chiết khấu thương mại thì:
+ Nếu số tiền chiết khấu được lập vào lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo sau ngày 31/12/2022 thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh ở nội dung giá tính thuế, thuế suất thực hiện theo pháp luật hiện hành tại thời điểm lập hóa đơn.
+ Nếu số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu sau ngày 31/12/2022 thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh và áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% tại thời điểm bán hàng.
- Trường hợp doanh thu phát sinh từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022 của cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ) và hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền nhưng sau ngày 31/12/2022 mới lập hóa đơn đối với doanh thu thì:
+ Thuộc trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm, được áp dụng giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP;
+ Bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm.
 
4. Chỉ thị 18/CT-TTg - Chuyển đổi sử dụng mã số định danh làm mã số thuế
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 18/CT-TTg về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ, có hiệu lực từ ngày 30/5/2023.
Hoàn thành chuyển đổi sử dụng mã số định danh làm mã số thuế trước tháng 10/2023
Đây là một trong những nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính mà Thủ tướng Chính phủ đã chỉ thị, yêu cầu một số nội dung đối với Bộ Công an.
Cụ thể như sau:
Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện chuyển đổi sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế;
- Tổ chức, cá nhân trong nước có hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên không gian mạng;
- Các cá nhân có thu nhập từ quảng cáo do cung cấp sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số trên các nền tảng chia sẻ video xuyên biên giới trên không gian mạng.
Trong đó, thời hạn hoàn thành chậm nhất trong quý 3 năm 2023.
Nhiệm vụ phối hợp với các bộ, ngành của Bộ Công an
Theo tiểu mục c Mục 5 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2023, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thực hiện các công việc sau:
- Đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương.
- Tích hợp sử dụng tài khoản định danh điện tử để kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng định danh điện tử VNeID và các nền tảng khác.
- Nghiên cứu phát triển hoặc tích hợp ứng dụng cổng thanh toán, ví điện tử, các tiện ích khác trên ứng dụng VNeID.
- Phối hợp với Bộ Công Thương ứng dụng thẻ CCCD gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện tử trên Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông ứng dụng thẻ CCCD gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể đăng ký cấp chứng thư số thuê bao viễn thông, di động.
- Hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong năm 2025.
 
5. Thông báo 69/TB-BXD - Triển khai Đề án xây dựng ít nhất 1 triệu nhà ở xã hội
Bộ Xây dựng ban hành Thông báo 69/TB-BXD về kết luận của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Hội nghị triển khai Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030", có hiệu lực từ ngày 31/5/2023.
Khẩn trương lập, phê duyệt kế hoạch triển khai đầu tư dự án nhà ở xã hội theo từng năm, từng giai đoạn
Theo tiểu mục b Mục 2 Thông báo 69/TB-BXD năm 2023, Bộ Xây dựng đã đề nghị các địa phương thực hiện những công việc sau:
- Đề nghị UBND cấp tỉnh xem xét, kiểm tra các thủ tục pháp lý, lập danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân;
- Lập, sửa đổi, bổ sung Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của các địa phương;
- Lập, phê duyệt kế hoạch triển khai cụ thể việc đầu tư các dự án nhà ở xã hội theo từng năm và theo từng giai đoạn;
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, bố trí các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân độc lập tại các vị trí phù hợp;
- Rà soát, bố trí quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân;
- Đơn giản hóa, rút ngắn các thủ tục hành chính; quy định rõ đầu mối thực hiện thủ tục hành chính trong lập, phê duyệt dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn.
Bộ Xây dựng đề nghị các địa phương khẩn trương tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao để đạt mục tiêu đề ra.
Trong đó, cần khẩn trương lập, phê duyệt kế hoạch triển khai đầu tư dự án nhà ở xã hội theo từng năm, từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 đảm bảo nhu cầu của địa phương.
Nhiệm vụ đối với doanh nghiệp trong triển khai đầu tư dự án nhà ở xã hội
- Xây dựng nhà lưu trú hỗ trợ chỗ ở cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp thuê.
- Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm đầu tư nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị do doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
- Chủ động rà soát đối tượng, điều kiện, đăng ký với UBND cấp tỉnh để được công bố trong danh mục vay vốn ưu đãi từ gói hỗ trợ 120.000 tỷ đồng.
Xem chi tiết tại Thông báo 69/TB-BXD ngày 31/5/2023.
 
6. Quyết định 679/QĐ-TCT - Quy trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng phương thức điện tử
Quy trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng phương thức điện tử là một trong những nội dung được ban hành tại Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023 về Quy trình hoàn thuế, có hiệu lực từ ngày 31/5/2023.
Quy trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng phương thức điện tử
Theo đó, quy trình hoàn thuế hướng dẫn công chức thuế, bộ phận chức năng quản lý thuế thuộc cơ quan thuế các cấp trong việc tiếp nhận và giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế (NNT) theo quy định của pháp luật thuế.
Cụ thể, khi NNT gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác sẽ được tiếp nhận theo quy trình sau:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ của NNT
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động kiểm tra hồ sơ do NNT kê khai trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử gửi đến trước khi tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2. Trả Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi NNT chậm nhất không quá 15 phút kể từ thời điểm nhận được hồ sơ của NNT; cụ thể:
- Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT chưa đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01 /TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi cho NNT.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi cho NNT;
Đồng thời, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động chuyển hồ sơ vào phân hệ QHS.
Bước 3. Phân công và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế
Phân hệ QHS tự động cập nhật bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại Danh mục 3 Phụ lục số II ban hành kèm theo Quy trình hoàn thuế tại Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023 và chuyển hồ sơ đã nhận bằng phương thức điện tử vào Phân hệ hoàn thuế ngay sau khi ghi sổ nhận hồ sơ.
 
7. Thông tư 05/2022/TT-BXD - Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng
Đây là nội dung tại Thông tư 05/2022/TT-BXD về QCVN 03:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2023 và thay thế Thông tư 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012.
Theo đó, ban hành QCVN 03:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng.
- Quy chuẩn này quy định về việc phân cấp công trình theo các tiêu chí sau:
+ Hậu quả do kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy (sau đây gọi là cấp hậu quả);
+ Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
+ Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình (hoặc các phần của công trình, sau đây gọi chung là công trình), bao gồm: bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng.
- Quy chuẩn này áp dụng để xác định các giải pháp kinh tế - kỹ thuật khi thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác.
- Quy chuẩn này áp dụng khi thiết kế xây dựng mới các công trình quy định tại 1.1.2 của quy chuẩn này, và khuyến khích áp dụng khi thiết kế cải tạo các công trình hiện hữu.
- Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng tại Việt Nam.
 
8. Thông tư 08/2023/TT-BGTVT - Điều kiện xe ô tô được tự động gia hạn đăng kiểm
Điều kiện xe ô tô được tự động gia hạn đăng kiểm được quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ ngày 03/6/2023.
Điều kiện xe ô tô được tự động gia hạn đăng kiểm
Cụ thể, trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định của ô tô chở người đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải (có thời gian sản xuất đến 07 năm và thời gian sản xuất từ 13 năm đến 20 năm) đã được cấp trước ngày 22/3/2023 và có hiệu lực đến trước ngày 01/7/2024 thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn tính theo chu kỳ quy định tại Phụ lục V của Thông tư 08/2023/TT-BGTVT.
Lưu ý: Quy định này không áp dụng cho các trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định hết hiệu lực trước ngày Thông tư 08/2023/TT-BGTVT có hiệu lực (tức ngày 03/6/2023).
Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định của xe ô tô được tự động gia hạn đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BGTVT (bản điện tử được ký số bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam và có mã QR-Code kết nối tới Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam).
Chủ xe thực hiện tra cứu trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam (https://giahanxcg.vr.org.vn), in Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định.
Giấy xác nhận này là giấy tờ kèm theo không tách rời của Giấy chứng nhận kiểm định đã được cấp để tham gia giao thông đường bộ theo quy định.
Sửa đổi nguyên tắc chung xác định chu kỳ đăng kiểm
Nguyên tắc chung xác định chu kỳ đăng kiểm được quy định như sau:
- Chu kỳ đầu được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
+ Xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định lần đầu nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi Thông tư 02/2023/TT-BGTVT);
+ Xe cơ giới chưa qua sử dụng phải kiểm định lần đầu (có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu dưới 03 năm (năm sản xuất cộng 02 năm)).
Thời gian tính từ năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định được xác định theo hướng dẫn nêu tại điểm e mục 1 của Phụ lục này.
(Trước đây là: Xe cơ giới chưa qua sử dụng có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm))
- Chu kỳ định kỳ áp dụng đối với các đối tượng sau:
+ Các loại xe cơ giới kiểm định lần đầu không thuộc đối tượng được áp dụng theo chu kỳ đầu đã nêu ở trên;
+ Xe cơ giới kiểm định ở các lần tiếp theo.