BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 09/2022

09:40 | 21/09/2022

 BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 09/2022

(TỪ NGÀY 05.09.2022 – 20.09.2022)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
1. Nghị quyết 115/NQ-CP - Đến 2050, tối đa 300 nghìn ha đất trồng lúa được phép chuyển đổi
Chính phủ vừa có Nghị quyết 115/NQ-CP triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39/2021/QH15 về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, có hiệu lực từ ngày 05/9/2022.
Theo đó, cho phép linh hoạt chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong phạm vi tối đa 300 nghìn ha đất trồng lúa
Lưu ý: Việc chuyển đổi này nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng đất trồng lúa để có thể chuyển đổi trở lại trồng lúa khi cần thiết.
Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch;
Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa, nhất là đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất khu công nghiệp.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan theo hướng đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai;
Điều tiết các nguồn thu từ đất để cân đối, phân phối hợp lý tạo nguồn lực phát triển đồng đều giữa các vùng miền;
- Hoàn thiện các quy định về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tạo không gian cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,..
2. Nghị quyết 121/NQ-CP - Rà soát bỏ quy định xuất trình sổ hộ khẩu khi thực hiện thủ tục hành chính
Chính phủ ban hành Nghị quyết 121/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2022, có hiệu lực từ ngày 11/9/2022.
Theo đó, để triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06), Chính phủ yêu cầu UBND cấp tỉnh:
- Rà soát, điều chỉnh ngay bãi bỏ các quy định yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu để sử dụng căn cước, định danh điện tử, dữ liệu dân cư để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính cho công dân;
- Bảo đảm các điều kiện về an ninh an toàn thông tin phục vụ kết nối, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay cho việc yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu;
Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2022.
Bên cạnh đó, các Bộ, cơ quan: Y tế, Tư pháp, LĐ - TB&XH, BHXH, Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Công an tích hợp, kết nối các phần mềm nghiệp vụ với phần mềm dịch vụ công liên thông phục vụ triển khai thí điểm;
Hoàn thành trước ngày 15/9/2022.
3. Nghị định 49/2022/NĐ-CP - Sửa đổi quy định về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
Nội dung đề cập tại Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 12/9/2022.
Theo đó, quy định về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được sửa đổi như sau:
(1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(So với hiện hành, bỏ quy định về chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
(2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
(3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(So với hiện hành, bỏ quy định về tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm)
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại (1) và (3) là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
(So với hiện hành, bổ sung quy định về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng)
(4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
(So với hiện hành, thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không còn quy định về việc bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có))
Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
(Hiện hành, cơ sở kinh doanh không được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng)
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
(So với hiện hành, bỏ quy định về trường hợp giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng)
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
(Điểm mới)
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
(Điểm mới)
(5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
(Điểm mới)
(6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật;
Nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày.
4. Quyết định 273/QĐ-TANDTC - Thí điểm thu, nộp tạm ứng án phí và lệ phí Tòa án online
Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định 273/QĐ-TANDTC về triển khai thí điểm dịch vụ tư pháp công trực tuyến thu, nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có hiệu lực từ ngày 15/9/2022.
Theo đó, triển khai thí điểm dịch vụ tư pháp công trực tuyến thu, nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án trên Cổng dịch vụ công Quốc gia tại các Tòa án nhân dân có tên sau đây:
- Tòa án nhân dân quận Long Biên, Hà Nội;
- Tòa án nhân dân quận Đống Đa, Hà Nội;
- Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm, Hà Nội;
- Tòa án nhân dân quận Gia Lâm, Hà Nội;
- Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Thời điểm thực hiện thí điểm việc thí điểm thu, nộp tạm ứng án phí và lệ phí Tòa án từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/10/2022.
5. Nghị định 65/2022/NĐ-CP - Các trường hợp mua lại trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước hạn
Chính phủ ban hành Nghị định 65/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, có hiệu lực từ ngày 16/9/2022.
Theo đó, các trường hợp mua lại trái phiếu trước hạn bao gồm:
- Mua lại trước hạn theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và người sở hữu trái phiếu.
- Bắt buộc mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư khi:
+ Doanh nghiệp phát hành vi phạm pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà vi phạm đó:
Không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận.
+ Doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án phát hành trái phiếu mà vi phạm đó không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận.
+ Các trường hợp khác được nêu cụ thể tại phương án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (nếu có).
6. Nghị định 62/2022/NĐ-CP - Sửa đổi nhiệm vụ của Bộ LĐ-TB&XH trong lĩnh vực việc làm
Chính phủ ban hành Nghị định 62/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 12/9/2022 và thay thế Nghị định 14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017.
Theo đó, trong lĩnh vực việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về việc làm; tuyển dụng và quản lý người lao động Việt Nam; thống nhất quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Hướng dẫn và tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp, … các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Ban hành quy chế quản lý, khai thác sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động.
- Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
(So với Nghị định 14/2017/NĐ-CP , không còn nhiệm vụ, quyền hạn về hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; quy định việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia).
7. Thông tư 48/2022/TT-BTC - Mức phí xác thực thông tin công dân từ 17/9 - 31/12/2022
Đây là nội dung được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tại Thông tư 48/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, có hiệu lực từ ngày 17/9/2022.
Cụ thể, tại Thông tư 48/2022/TT-BTC quy định về mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin được quy định như sau:
- Kể từ ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2023, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC .
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC .
Theo đó, mức phí xác thực thông tin thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy theo Mục I Phụ lục phí ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC là 1.000 đồng.
Như vậy, kể từ ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2022, áp dụng mức thu phí khi xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy là 500 đồng.